Thông tin chung
CỎ XƯỚC là Cây thuốc tên la tin là Achyranthes aspera thuộc họ Rau dền Amaranthaceae bộ Cẩm chướng Caryophyllales
- Tên Việt Nam: CỎ XƯỚC
- Tên Latin: Achyranthes aspera
- Họ: Rau dền Amaranthaceae
- Bộ: Cẩm chướng Caryophyllales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Loài liên nhiệt đới, có phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta cũng gặp khá phổ biến.
Đặc điểm
Cây cỏ, mọc đứng, cao 20-50 cm, có khi đến 1 m, phía gốc phân nhiều nhánh đối nhau. Thân non tiết diện vuông, gốc lóng phù to, màu xanh lục, có nhiều lông trắng dài và hơi nhám; thân già cứng, tiết diện gần tròn, có lông thưa và nhiều nốt sần. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, nhiều lông trắng dài và hơi nhám. Phiến hình bầu dục hay hình trứng ngược, dài 3,5-9 cm, rộng 2,5-6,5 cm, đầu tù và có mũi nhọn ngắn, gốc thuôn nhọn, men theo cuống một đoạn 0,5 cm, mặt trên màu xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn; mép lá nguyên, lượn sóng, đôi khi hơi tím; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, đôi khi màu hơi đỏ ở gốc. Cuống lá dài 1-1,5 cm, màu xanh lục, hình lòng máng, hơi nở rộng phía gốc. Cụm hoa gié ở ngọn cành, dài 30-40 cm, phủ đầy lông dài màu trắng; cuống cụm hoa dài 2-5 cm; trục cụm hoa có đường kính 1-2 mm, hơi thuôn nhỏ về phía ngọn; hoa xếp dãn ở phía gốc, xếp khít nhau phía ngọn, hoa lúc đầu (các hoa ở ngọn gié) mọc thẳng đứng nhưng sau khi bao phấn mở thì chúc ngược xuống.
Đặc tính
Cây mọc trên các bãi cỏ, nương rẫy cũ, quanh làng bản, ven đường đI, bờ bụi nơi có ánh sáng và đất tốt, tới độ cao 1500m. Ra hoa vào mùa hè – thu.
Công dụng
Ngọn và lá non thu hái vào lúc cây chưa có hoa, đem vò kỹ, thái nhỏ, rửa sạch, chần qua nước sôi có thể xào hoặc nấu canh. Người ta đã biết trong loại rau này có các thành phần tính theo g% là: nước 81,9; protein 3,7; glucid 9,2; xơ 2,9; tro 2,3 và tính theo mg%: caroten 2,6; vitamin C 2,0. Rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị: Cảm mạo phát sốt, sổ mũi; Sốt rét, lỵ; Viêm màng tai, quai bị; Thấp khớp tạng khớp; Viêm thận phù thũng; Tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt; Đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều; Đòn ngã tổn thương. Liều dùng: 15 – 30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp. Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây trị bệnh phù, bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc thu liễm. Hạt được dùng trị chứng sợ nước.