Thông tin chung
NỮ LANG là Cây gỗ trung bình tên la tin là Valeriana hardvickii thuộc họ Nữ lang Valerianaceae bộ Tục đoạn Dipsacales
- Tên Việt Nam: NỮ LANG
- Tên Latin: Valeriana hardvickii
- Họ: Nữ lang Valerianaceae
- Bộ: Tục đoạn Dipsacales
- Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình
Hình ảnh
Phân bố
Trong nước: Lai Châu, Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc), Quảng Nam (Trà My: Ngọc Linh), Kontum (Đắk Tô: Ngọc Linh), Lâm Đồng (Đà Lạt). Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Malaixia, Inđônêxia.
Đặc điểm
Cỏ, thường sống 1 năm, cao 50 – 100 cm. Thân thẳng, rỗng, có gân dọc, phần sát gốc thường có ít lông thô. Lá ở gốc thường xẻ thuỳ lông chim, gồm 5 – 7 thuỳ; thuỳ đỉnh thường to hơn, dạng mác hay hình trứng, nhọn đầu, 3,5 – 7 x 1,5 – 3 cm. Các thuỳ bên nhỏ hơn. Cuống lá có gốc dạng bẹ. Lá ở phần ngọn nhỏ dần, số thuỳ lông chim ít, cuống ngắn. Toàn bộ bề mặt của lá có lông ngắn. Cụm hoa xim, dạng ngù, mọc ở ngọn và đầu cành. Lá bắc hình tam giác nhỏ. Hoa màu trắng, hình loa kèn, dài 1,5 – 2,5 mm. Nhị cực ngắn, đính ở ống tràng; vòi nhuỵ thò ra ngoài. Quả bế, nhỏ, dẹt, dài 1,8 – 2mm; mặt lồi có 3 đường gờ, mặt kia chỉ có 1. Đài tồn tại, phát triển thành 10 tua lông chim, dài 4 – 5 mm. Toàn cây khi khô có mùi hôi rất khó chịu.
Đặc tính
Mùa hoa tháng 6 – 7, quả tháng 7 – 10. Sau khi quả già, cây tàn lụi vào mùa đông. Hạt sẽ nảy mầm vào tháng 3 – 4 năm sau. Cây ưa ẩm, ưa sáng hay hơi chịu bóng; thường mọc rải rác hay thành đám nhỏ gồm nhiều cây, trên đất ẩm, nhiều mùn ở ven rừng núi đá vôi, nương rẫy hay ven đường đi, ở độ cao từ 1500 – 1800 m.
Công dụng
Cả cây dùng làm thuốc về bệnh tim, chống co thắt, an thần.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 354