Thông tin chung
MÍA DÒ HOA GỐC là Cây thuốc tên la tin là Costus tonkinensis thuộc họ Mía dò Costaceae bộ Gừng Zingiberales
- Tên Việt Nam: MÍA DÒ HOA GỐC
- Tên Latin: Costus tonkinensis
- Họ: Mía dò Costaceae
- Bộ: Gừng Zingiberales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Cây mọc hoang nhiều ở miền núi cao Phú Thọ, Ba Vì, Tam Đảo, Tuyên Quang…
Đặc điểm
Cây có thân phân nhánh mang nhiều bẹ nhẵn. Lá không cuống mọc xoắn ốc, phiến lá xoan ngược, dài tới 16cm, rộng 5,5cm; cả hai mặt đều nhẵn, có nhiều điểm trắng rải rác. Cụm hoa mọc từ gốc, cán dài 9cm; lá bắc dài 10 – 15mm; bông hình cầu có đường kính 8cm; hoa ở nách một lá bắc 4 – 6mm; đài là ống ngắn có 3 răng; tràng có ống dài, tai hẹp; cánh môi hình trái xoan rộng; nhị ngắn, bầu không lông. Quả nang hình cầu cao 1cm; hạt màu đen.
Đặc tính
Cây ưa bóng, ưa ẩm, thường mọc ở các khu vực ven suối ẩm ướt hay dưới tán rừng còn tốt. Cây sinh trưởng chậm, ưa đất tốt có nhiều mùn và dễ bị chết khi thiếu độ che phủ cần thiết. Mùa hoa: tháng 6 – 8; quả: tháng 9 – 11.
Công dụng
Thân rễ chứa saponin steroìd, thủy phân cho diosgenin, tigogenin. Có tác dụng chống viêm, chữa sốt, đái buốt, đái vàng, thấp khớp, đau lưng, đau dây thần kinh. Ngày 10 – 20g dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Ngọn và cành non còn tươi, nướng, giã, vắt lấy nước nhỏ tai chữa viêm tai. Có thể dùng làm nguyên liệu để chiết xuất diosgenin. Các loài Costus spceiosus var argyrophyllus và Costus tonkinensis cũng được dùng.