Thông tin chung
CÁ TRÈN BẦU là Cá tên la tin là Ompok bimaculatus thuộc họ Cá nheo Siluridae bộ Cá nheo Siluriformes
- Tên Việt Nam: CÁ TRÈN BẦU
- Tên Latin: Ompok bimaculatus
- Họ: Cá nheo Siluridae
- Bộ: Cá nheo Siluriformes
- Lớp (nhóm): Cá
Hình ảnh
Đặc điểm
17 mẫu L (chiều dài tổng cộng) = 95 – 240 mm. Lo (chiều dài chuẩn) = 83 – 210 mm. D (số tia vây lưng) = 1/3. A (số tia vây hậu môn) = 55 – 59. P (số tia vây ngược) = 1/15. V (số tia vây bụng) = 8 – 9. H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân / chiều dài chuẩn) = 31,4. T/Lo (chiều dài đầu / chiều dài chuẩn) = 28. O/T (đường kính ổ mắt / chiều dài đầu) = 11. OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt / chiều dài đầu) = 46,3. Thân dài, dẹp ngang. Viền lưng hơi cong. Đầu rộng, mõm tù. Miệng rộng, rạch miệng kéo dài đến gần mắt. Hàm dưới nhô ra. Có 2 đôi râu, râu hàm trên dài đến khởi điểm vây hậu môn, râu hàm dưới nhỏ và khoảng bằng đường kính mắt. Mắt nhỏ, ẩn dưới da. Khởi điểm vây lưng và vây bụng đối xứng với nhau. Vây ngực tương đối phát triển. Vây hậu môn dài . Vây đuôi phân thùy và không liền với vây hậu môn. Thân màu nâu sáng, rải rác có các sắt tố màu đen. Có một đốm đen tròn sau nắp mang, phía trên vây ngực. ậ cá thể nhỏ có một đốm đen nhỏ ở cuống đuôi. Cá gặp phổ biến ở miền Nam, nhưng đặc biệt là ở nhiều vùng thuộc vùng trung và thượng lưu sông Đồng Nai, sông Sài Gòn. Cá có kích thước tối đa khoảng 50 cm. Thịt ngon, là loài cá có giá trị kinh tế cao.
Đặc tính
Phân bố
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ – Mai Đình Yên và các đồng sự – trang 157.