Thông tin chung
VƯỢN PILÊ là Thú tên la tin là Hylobates pileatus thuộc họ Vượn Hylobatidae bộ Linh trưởng Primates
- Tên Việt Nam: VƯỢN PILÊ
- Tên Latin: Hylobates pileatus
- Họ: Vượn Hylobatidae
- Bộ: Linh trưởng Primates
- Lớp (nhóm): Thú
Hình ảnh
Đặc điểm
Dây là một phân loài của Hylobates lar. Điểm khác biệt là màu lông biến đổi theo con đực, con cái và tuổi. Cả con đực và con cái lúc mới sinh có màu tro, khí 4 – 6 tuổi ở má và đầu xuất hiện màu đen. 5 – 6 tuổi con đực trưởng thành có màu đen, quanh mặt và lông mày màu trắng, một số con có màu trắng xen lẫn ở mu bàn tay và bàn chân. Con cái trưởng thành giống con 2 – 3 tuổi, lông thân màu vàng, đầu và ngực xuất hiện màu đen. Chiều dài đầu – thân: 470 – 495 mm. Chiều dài đuôi: 140 – 150 mm. Trọng lượng: từ 4 – 7kg.
Đặc tính
Sống trong rừng rậm. Thức ăn gồm lá hoa quả, côn trùng và động vật nhỏ như trứng chim, bò sát. Khi uống nước, dùng tay vốc nước trong hốc cây, liếm quanh lá, hoặc liếm lông của chính mình. Sống thành gia đình hoặc đàn nhỏ. Mỗi lần đẻ một con, Vượn con bám vào con mẹ khi con mẹ đi kiếm ăn cho đến khi 1 tuổi. Khi con non được 2 – 3 tuổi, con mẹ mới giao phối lại. Vượn trưởng thành bị đuổi ra khỏi đàn. Con đực bị đuổi sớm hơn con cái, sinh sống một mình cho đến khi tìm được con cái để giao phối.
Phân bố
Ở Việt Nam trước đây có ghi nhận phân bố ở Phú Quốc, Lào, Campuchia, và Đông bắc Thái Lan.
Giá trị
Nguồn gen quý và rất hiếm, có gia 1tri5 về bảo tồn và các nghiên cứu tập tính sinh thái loài. Nuôi trong các vườn thú làm cảnh
Tình trạng
Hiện trạng của vượn pile ở nước ta chưa xác định được. Chúng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Cấm săn bắn vượn ở đảo Phú Quốc. Tích cực điều tra tìm kiếm loài vượn này đưa về nuôi ở vườn thú và các Vườn quốc gia.
Tài liệu tham khảo
Thú Đông Dương & Thái Lan trang 48.