Thông tin chung
YẾN NÚI là Chim tên la tin là Collocalia brevirostris innominata thuộc họ Yến Apodidae bộ Yến Apodiformes
- Tên Việt Nam: YẾN NÚI
- Tên Latin: Collocalia brevirostris innominata
- Họ: Yến Apodidae
- Bộ: Yến Apodiformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Đỉnh đầu, cánh, đuôi đen đậm. Lưng nâu đen ở bụng màu nhạt hơn lưng. Có băng sáng rộng ở hông, dọc thân lông tối. Lông tơ ở lưng có chóp trắng. Đuôi trẻ khá sâu, có một hàng lông ở giò ngoài.
Đặc tính
Làm tổ quanh năm (trong trường hợp bị mất tổ). Tổ gồm nước bọt và lông cơ thể màu đen, không ăn được. Đẻ vào tháng 3 – 10. Tỷ lệ đẻ sinh thái 61% (1, 2 con/tổ). Thức ăn chủ yếu là côn trùng (99%) có kích thước nhỏ. Kẻ thù chủ yếu là con người.Sống lẫn lộn với chim yến hàng. Tổ làm trên các đảo và các hang đá ven biển.
Phân bố
Việt Nam: Bình Định (bán đảo Phước Mai 4 đôi), Khánh Hòa (hòn Chà Là, hòn Nội, hòn Ngoại: 50 – 60 đôi). Thế giới: Phía nam Trung Quốc, vịnh Thái Lan.
Giá trị
Tổ dùng làm thuốc chữa hen suyễn.
Tình trạng
Số lượng ít, bị khai thác quá mức. Mức độ đe dọa: bậc R.
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Vì có liên quan đến nơi làm tổ và thức ăn của chim yến hàng nên không thể để chúng phát triển tự do mà cần duy trì cho cúng phát triển đến khoảng 100 – 200 đôi là vừa nhằm duy trì, bảo vệ nguồn gen bằng cánh không khai thác tổ trong một vài năm.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam trang 156.