Thông tin chung
CÁ MƠN là Cá tên la tin là Scleropages formosus thuộc họ Cá mơn Osteoglossidae bộ Cá thát lát Osteoglossiformes
- Tên Việt Nam: CÁ MƠN
- Tên Latin: Scleropages formosus
- Họ: Cá mơn Osteoglossidae
- Bộ: Cá thát lát Osteoglossiformes
- Lớp (nhóm): Cá
Hình ảnh
Đặc điểm
Cá cỡ lớn, thân thon, dài, dẹp bên. Có một đôi râu mõm ngắn, mập. Miệng lớn, rạch miệng xiên, vượt quá viền sau của ổ mắt. Mắt to, tròn, nằm lệch lên phần trên của đầu. Vảy to. Đường bên bắt đầu từ phía trên sau xương nắp mang uốn xuống giữa thân và phía sau hơi lệch về phần dưới cán đuôi. Tia vây ngực dài, tia vây bụng ngắn. Vây lưng và vây hậu môn nằm ở phần sau của thân, gần vây đuôi. Vây đuôi gần tròn. Màu sắc nhìn chung có ánh kim có thể thay đổi tùy vùng.
Đặc tính
Cá con ăn các loài côn trùng sống trên mặt nước, cá trưởng thành ăn các loài cá. Trứng cá lớn, số lượng ít. Cá ấp trứng phôi trong miệng. Cá có kích thước lớn, chiều dài cá thường đạt đến 90cm và trọng lượng đến trên 7kg
Phân bố
Trong nước: Đồng Nai (Trung lưu sông Đồng Nai, khu vực Vườn quốc gia Cát Tiên huyện Tân Phú). Thế giới: Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị
Có giá trị độc đáo về mặt khoa học, loài độc nhất trong giống, họ và cũng là loài cá cảnh quý được nhiều nước ưa chuộng.
Tình trạng
Có số lượng rất ít, phân bố rất hẹp. Trước năm 1986 (trước lúc hình thành hồ chứa nước của công trình thủy điện Trị An), cá phân bố ở khu vực Cây Gáo, trung lưu sông Đồng Nai (thuộc huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai). Hiện tại khu vực này nằm trong hồ chứa nước Trị An không còn gặp Cá Mơn nữa. Mới phát hiện một quần thể nhỏ của Cá mơn ở khu vực Vườn quốc gia Cát Tiên, trung lưu sông Đồng Nai thuộc huyện Tân Phú, Đồng Nai. Diện tích phân bố ước tính < 100km2. Đã thu được mẫu, lưu giữ tại Vườn quốc gia Cát Tiên và khu BTTN Vĩnh Cửu, Đồng Nai
Phân hạng
EN A1c,d.
Biện pháp bảo vệ
Đã được đưa vào Danh Lục Đỏ IUCN (1994); Danh Lục Đỏ Thái Lan, Sách Đỏ Việt Nam 1992, 2000 và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản từ năm 1996. Cần cấm đánh bắt loài cá này trong một thời gian ít nhất là 10 năm. Tiến hành nghiên cứu sinh học, phân bố của Cá mơn ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam – phần động vật – trang 31.