Thông tin chung
CHỒN VÀNG là Thú tên la tin là Martes flavicula thuộc họ Chồn Mustelidae bộ Ăn thịt Carnivora
- Tên Việt Nam: CHỒN VÀNG
- Tên Latin: Martes flavicula
- Họ: Chồn Mustelidae
- Bộ: Ăn thịt Carnivora
- Lớp (nhóm): Thú
Hình ảnh
Đặc điểm
Loài thú ăn thịt nhỏ có kích thước trung bình Dài thân 450 – 600mm, dài đuôi 380 – 450mm. Con trưởng thành có thể cân nặng từ 3 – 5kg. Lưng màu vàng đất, mông và chi phớt nâu xám, Đầu gáy bàn chân và đuôi nâu đen. Bụng vàng nhạt. Cằm và má trắng.Chân có gan bàn chân trần và các móng vuốt sắc
Đặc tính
Chồn vàng sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau, kể cả trên các đồi cây bụi và rừng ngập mặn. Thích hợp là các rừng cây gỗ, trú thân trong các hốc cây, hốc đá, hang đất và cả trong bụi rậm. Sống đơn đôi khi theo nhóm nhỏ 3 – 4 con. Chồn vàng nổi tiếng là loài leo trèo giỏi và có tốc độ di chuyển rất nhanh. Bơi lội tốt, kiếm ăn ngày hoặc đêm (phụ thuộc vào khả năng và hoạt động của con mồi. Rất khôn khéo lúc hoạt động. Chồn vàng ăn các loại chim sóc, chuột, rắn và cả các loài thú có kích thước lớn hơn nó (khỉ, cheo cheo, và các loài cầy vòi ăn quả). sinh sản vào mùa hè, mang thai 220 – 290 ngày. Mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa 1 – 3 con.
Phân bố
Vùng Đông Á, Siberia đến các đảo thuộc Malaixia và Indonesia, phía tây đến Pakistan. Ở nước ta, Chồn vàng có ở hầu khắp các tỉnh có rừng, kể cả rừng ngập mặn. Chồn vàng có thể gây những tác hại đáng kể đối với các loài động vật săn bắn và động vật nuôi.
Giá trị
Tình trạng
Số lượng chồn vàng kkhông còn nhiều do săn bắt quá mức và phá rừng làm mất nơi sống tự nhiên của chúng.
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Cấm săn, bẫy bắt, kết hợp với biện pháp bảo vệ môi sinh, môi trường sống của chúng trong tự nhiên. Nâng cao ý thức người dân nhằm nhận biết và bảo tồn loài động vật này bằng cách không săn, bắn, bẫy, bắt chúng.
Tài liệu tham khảo
Động vật rừng – Phạm Nhật – trang 170, Danh lục thú Việt Nam.