Thông tin chung
CÒ NÂU là Chim tên la tin là Ixobrychus eurhythmus thuộc họ Diệc Ardeidae bộ Hạc Ciconiiformes
- Tên Việt Nam: CÒ NÂU
- Tên Latin: Ixobrychus eurhythmus
- Họ: Diệc Ardeidae
- Bộ: Hạc Ciconiiformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim đực trưởng thành: Đỉnh đầu đen phớt nâu gụ. Hai bên đầu, eo, lưng, vai nâu gụ. Hông và trên đuôi nâu xám nhạt. Lòng cánh và lông đuôi nâu phớt xám. Bao cánh hung xám. Họng trắng nhạt, trước cổ, ngực và bụng hung phớt vàng thiên lý với một dải thẫm dọc trước cổ và vài điểm đen nhạt ở các lông dài phía dưới cổ. Dưới đuôi màu sáng hơn. Chim cái: Gần giống chim đực nhưng có nhiều đốm nâu thẫm lẫn trắng ở lưng và vai. Bao cánh có nhiều vệt hung. Ngực và bụng có nhiều vạch nâu. Chim non: Giống chim cái, nhưng nâu hơn và có nhiều vệt màu vàng nhạt hơn. Mắt vàng đến đỏ lục nhạt. Ở trên nâu thẫm, mỏ dưới vàng nâu nhạt. Chân lục. Kích thước: Cánh: 135 – 152; giò: 47; mỏ: 53mm.
Đặc tính
Phân bố
Cò nâu phân bố ở đông Trung Quốc, Đông nam Liên Xô và Nhật Bản. Việt Nam, gặp một vài con nghỉ đông ở phía Bắc Bắc bộ.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 83.