Thông tin chung
CÚ LỢN LƯNG XÁM là Chim tên la tin là Tyto alba stertens thuộc họ Cú lợn Tytonidae bộ Cú Strigiformes
- Tên Việt Nam: CÚ LỢN LƯNG XÁM
- Tên Latin: Tyto alba stertens
- Họ: Cú lợn Tytonidae
- Bộ: Cú Strigiformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim trưởng thành: Đĩa mặt trắng óng ánh. Lông quanh mắt, nhất là phía trước nâu hung. Vòng cổ trắng nhung, mút các lông hung có điểm nâu nhỏ ở giữa, nửa vòng dưới hung nâu thẫm. Mặt lưng và bao cánh lấm tấm nâu xám nhạt và trắng, giữa mút lông có điểm trắng viền nâu thẫm, mép lông hung vàng. Lông cánh hung vàng xỉn có vằn rộng và lấm tấm nâu xám nhạt, phần gốc của phiến lông trong trắng. Lông đuôi hung vàng có lấm tấm nâu xám nhạt vằn ngang rộng cùng màu. Mặt lưng có màu sắc thay đổi tùy theo từng cá thể: có cá thể nhiều màu nâu xám nhạt có cá thể nhều màu hung vàng. Mắt nâu thẫm. Mỏ trắng bợt, da gốc mỏ hơi hồng. Chân nâu hồng. Kích thước: Cánh: 275 – 323; đuôi: 119 – 127; giò: 68 – 77; mỏ: 30 – 32mm.
Đặc tính
Phân bố
Loài cú lợn này phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Việt Nam loài này có ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, Huế và Sài Gòn.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 482.