Thông tin chung
CUN CÚT LƯNG NÂU là Chim tên la tin là Turnix suscitator thuộc họ Cun cút Turicidae bộ Sếu Gruiformes
- Tên Việt Nam: CUN CÚT LƯNG NÂU
- Tên Latin: Turnix suscitator
- Họ: Cun cút Turicidae
- Bộ: Sếu Gruiformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim đực trưởng thành: Mặt lưng nâu có vạch đen và viền trắng hung. Trán, lông mày và hai bên đầu trắng có điểm đen. Họng và cằm trắng, hơi có điểm đen. Cánh giống màu lưng nhưng lông cánh sơ cấp và thứ cấp nâu thẫm có viền hung; lông cánh tam cấp và lông bao cánh lớn hung có vệt đen và nâu. Lông ngực hung với một điểm gần mút đen, càng xuống phía dưới điểm đó lớn dần và thưa dần. Bụng hung ở giữa hơi nhạt. Chim cái: Giống chim đực nhưng hơi lớn hơn, bộ lông nâu sáng hơn, cằm, họng, giữa cổ và ngực đen nhung. Mắt trắng vàng nhạt. Mỏ xám thẫm. Chân xám hồng. Kích thước: Cánh (đực): 77 – 90, (cái): 78 – l03; đuôi: 25 – 31; giò (đực) 23 – 25), (cái) 24 – 28; mỏ: 13 – 15.
Đặc tính
Phân bố
Loài cun cút này Phân bố ở Nam Trung Quốc Bắc Thái Lan, Bắc Miến Điện và Đông Dương. Việt Nam: loài này có ở hầu khắp các vùng từ Nam chí Bắc.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 226.