Thông tin chung
DIỀU XÁM là Chim tên la tin là Butastur liventer thuộc họ Ưng Accipitridae bộ Cắt Falconiformes
- Tên Việt Nam: DIỀU XÁM
- Tên Latin: Butastur liventer
- Họ: Ưng Accipitridae
- Bộ: Cắt Falconiformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim trưởng thành: Đầu, cổ và phần trên lưng xám tro, thân các lông màu thẫm. Lưng và bao cánh nâu xám, phớt hung, chuyển dần thành màu thẫm hơn và nhiều hung hơn ở hông và trên đuôi. Đuôi hung thẫm với mút xám nhạt và một dải gần mút đen nhạt và hai hay ba dải hẹp, màu đen. Mép cánh trắng. Lông bao cánh sơ cấp và các lông bao cánh phía ngoài hung với mút nâu. Lông cánh hung vàng tươi, viền nâu nhạt ở mép ngoài và ở mút và có vệt trắng rộng có vằn đen ở phần gốc của phiến lông trong. Lông cánh tam cấp như màu lưng. Mặt bụng xám tro, ít nhiều phớt nâu. Dưới đuôi trắng tinh hay hơi phớt hung nâu, ở bụng có vệt và vằn xám Chim non: Đầu và cổ nâu hung nhạt, các lông đều viền màu nhạt hơn. Trán màu nhạt, lông mày trắng nhạt. Mặt lưng nhìn chung màu thẫm hơn và có nhiều vệt đen nhạt. Bao cánh có nhiều vệt và vằn trắng. Cằm và họng trắng hai bên nâu. Mặt bụng xảm nhạt với những vệt đen hẹp và thỉnh thoảng có vài vằn trắng không rõ. Đùi và dưới đuôi trắng. Mắt vàng. Mỏ vàng cam với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ và mép vàng. Chân vàng cam. Kích thước: Cánh (đực): 261 – 291, (cái): 264 – 292; đùi: 139 – 140 giò: 62 – 66; mỏ: 28 – 31mm.
Đặc tính
Phân bố
Diều xám phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Vân Nam, Đông Dương, Bocnêô, Java và đảo Xêlêbes Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Nam bộ.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 178.