Thông tin chung
ĐUÔI CỤT ĐẦU XÁM là Chim tên la tin là Pitta soror thuộc họ Đuôi cụt Pittidae bộ Sẻ Passeriformes
- Tên Việt Nam: ĐUÔI CỤT ĐẦU XÁM
- Tên Latin: Pitta soror
- Họ: Đuôi cụt Pittidae
- Bộ: Sẻ Passeriformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim đực trưởng thành: Trán, má và tai xám. Trước mắt nâu. Đỉnh đầu lục xanh nhạt chuyển dần thành xanh nhạt xám ở gáy và thành hung nâu ở dải hẹp trên và sau mắt. Lưng, vai và lông cánh tam cấp lục tươi. Lông cánh thứ cấp và bao cánh nâu nhạt, mỗi lông đều có viền hung nhạt ở mút lông. Hông và trên đưôi xanh. Đuôi lục. Cằm trắng nhạt. Họng, ngực, hai bên cổ và sườn hung nâu. Có vệt đen ở phía sau tai, và phần gốc đen của các lông ở hai bên cổ hơi lộ ra ngoài ở đôi chỗ. Bụng và dưới đuôi trắng nhạt. Chim cái: Nhìn chung giống chim đực nhưng màu xỉn hơn. Chim non. Gần giống chim cái nhưng các vết đen ở cổ rõ hơn, trông giống như có chấm, mặt bụng ít nhiều phớt hung hay xám, trước đỉnh đầu hung hay nâu nhạt. Mắt nâu. Mỏ nâu sừng. Chân hồng xám.
Đặc tính
Cánh: 150 – 120; đuôi: 55 – 63; giò: 47 – 50; mỏ: 22 – 21mm.
Phân bố
Phân loài đuôi cụt này phân bố ở Campuchia và Việt Nam – khoảng từ Quảng Trị trở vào Nam.
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Quí – tập 2 trang 29.