Thông tin chung
ẾCH YÊN TỬ là Lưỡng cư tên la tin là Odorrana yentuensis thuộc họ Ếch nhái Ranidae bộ Không đuôi Anura
- Tên Việt Nam: ẾCH YÊN TỬ
- Tên Latin: Odorrana yentuensis
- Họ: Ếch nhái Ranidae
- Bộ: Không đuôi Anura
- Lớp (nhóm): Lưỡng cư
Hình ảnh
Đặc điểm
Mẫu vật nghiên cứu: Hai cá thể đực TYT 2010.22 (SVL 38,94 mm), TYT 2010.24 (SVL 37,63mm); hai cá thể cái TYT 2010.21, TYT 2010.25 thu vào tháng 6/2010; một cá thể đực TYT 2011.5 (SVL 41,26 mm) và hai cá thể cái TYT 2012.38 (SVL 57,79 mm), TYT 2012.40 (SVL 55,09 mm). Đầu dài hơn rộng (HL 16,21-22,83 mm, HW 13,43-20,45 mm); mõm dài, hơi dẹt, có răng lá mía; mắt lớn (ED 4,81-7,59 mm); màng nhĩ rõ, tròn (TD 2,81-3,81 mm); khoảng cách gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách gian mũi và mí mắt trên (IOD 5,32-7,78 mm, IND 4,32-6,23 mm, UEW 3,21-6,61 mm); không có gờ da trên màng nhĩ và gờ da lưng-sườn; có răng lá mía. Ngón tay không có màng bơi, mút ngón có đĩa bám nhỏ, có rãnh ngang. Chân có màng bơi gần như hoàn toàn. Da hơi thô, phần sau lưng có các nốt sần nhỏ; con đực có chai sinh dục và có túi kêu ngoài. Lưng có màu nâu xám có những đốm màu nâu hay màu xanh; mép màu trắng; chân có các vệt ngang màu đen; màng bơi màu xám; bụng màu vàng nhạt
Đặc tính
các cá thể được tìm thấy vào buổi tối ở các suối nước chảy (suối Tuyến II, Tuyến III, suối Ba Bếp). Chúng ngồi trên các tảng đá dưới lòng suối hay trên mặt đất cạnh suối.
Phân bố
Việt Nam: Loài mới phát hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và chưa có bất cứ ghi nhận nào khác ngoài khu vực này cho đến nay.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường. Hoàng Ngọc Thảo.