Thông tin chung
GÀ LÔI BELI là Chim tên la tin là Lophura nycthemera beli thuộc họ Trĩ Phasianidae bộ Gà Galliformes
- Tên Việt Nam: GÀ LÔI BELI
- Tên Latin: Lophura nycthemera beli
- Họ: Trĩ Phasianidae
- Bộ: Gà Galliformes
- Lớp (nhóm): Chim
Đặc điểm
Chim đực trưởng thành của 5 phân loài gà lôi trắng (L. Nycthemera Lin) có đặc điểm sai khác hính là càng vào phía Nam nước ta lông đuôi cành ngắn dần, màu trắng của Bộ lông giảm và màu đen của bộ lông tăng lên. Có thể so sánh chiều dài lông đuôi của các phân loài như sau (thứ tự từ Bắc vào Nam): L. n. nycthemera: dài đuôi: chim đực: 550 – 700mm, chim cái: 240 – 320mm L. n. beaulieui: dài đuôi: chim đực: 458 – 365mm L. n. berli : dài đuôi: chim đực: 380mm L. n. beli : dài đuôi: chim đực: 350 – 450mm, chim cái: 200 – 220mm L. n. annamensis: dài đuôi: chim đực: 310 – 355mm, chim cái: 215 – 255mm. Gà lôi beli giống như gà lôi berli, nhưng đuôi trắng hơn. Mắt, mỏ và chân có màu tương tự gà lôi beli: mặt nâu, mỏ nâu xám xanh, da trần quanh mặt đỏ, chân đỏ.
Đặc tính
Chưa có số liệu. Có thể các phân loài trên có chung đối tượng thức ăn và đặc tính sinh sản tương tự nhau. .Nơi ở thích hợp là trong rừng thường xanh ở dạng nguyên sinh và thứ sinh có độ cao từ 500m trở lên. Đã gặp chúng ở độ cao từ 500 – 1000m và trên các đỉnh núi cao từ 1200 – 1800m. Kiếm ăn trên mặt đất và ban đên ngủ trên cây. Gặp chim đực khoe mẽ vào đầu tháng 2.
Phân bố
Việt Nam: Phân loài này chỉ có ở vùng Trung bộ từ nam Quảng Trị đến Quảng Ngãi. Thế giới: Không có.
Giá trị
Dạng đặc sản hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng
Tiếp tục nghiên cứu về hiện trạng của chúng, tập tính và sinh học để bảo vệ và tìm cách gia tăng số lượng cá thể của vườn quốc gia Bạch Mã.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam.