Thông tin chung
MÈO CÁ là Thú tên la tin là Felis viverrina thuộc họ Mèo Felidae bộ Ăn thịt Carnivora
- Tên Việt Nam: MÈO CÁ
- Tên Latin: Felis viverrina
- Họ: Mèo Felidae
- Bộ: Ăn thịt Carnivora
- Lớp (nhóm): Thú
Hình ảnh
Đặc điểm
Về hình thể Mèo cá rất giống mèo rừng nhưng có kích thước lớn hơn. Những đặc điểm phân biệt giữa hai loài trước hết đặc điểm ở đuôi, đuôi mèo cá ngắn rõ rệt, chỉ xấp xỉ 1/3 dài thân (đuôi Mèo rừng xấp xỉ nửa dài thân); đuôi Mèo cá có đốm, vòng mờ lẫn trong nền xám (rất rõ ở đuôi Mèo rừng). Bộ lông Mèo cá màu xám gio và nhiều đốm mờ nhỏ lẫn trong nền xám. Đốm ở Méo cá nhỏ hơn ở mèo rừng.
Đặc tính
Thức ăn gồm cá, cua, ốc, chuột, chim… Mèo cá sống ở các sinh cảnh ven các thuỷ vực gần rừng như rừng thường xanh, rừng tràm, rừng ngập mặn ven biển và đồng bằng sông Cửu Long, các trảng cây bụi, trảng lau sậy dọc sông, suối. Mèo hoạt động chủ yếu trên mặt đất, bơi lội giỏi. Mèo làm tổ trong các hốc đất đá, bụi rậm, hốc cây,… Thời gian mang thai khoảng 63 ngày, mỗi lứa đẻ 1 – 4 con.
Phân bố
Trong nước: Chủ yếu ở vùng phía nam. Nơi thu mẫu: Cao Bằng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang. Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Bănglađet, Mianma, Nam Trung Quốc, Pakixtan, Xri Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Malaixia, Indonesia.
Giá trị
Góp phần điều hoà số lượng cá thể các loài động vật con mồi trong tự nhiên. Có giá trị nghiên cứu khoa học và nuôi cảnh trong các vườn thú.
Tình trạng
Mèo cá ít gặp trong thiên nhiên, chúng hay gặp ở các sinh cảnh rừng tràm, rừng ngập mặn đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, do tình trạng săn bắt quá mức, sự huỷ hoại các sinh cảnh ngập nước làm cho loài này có nguy cơ tuyệt chủng nếu không được bảo vệ tốt.
Phân hạng
EN A1c,d C1+2a
Biện pháp bảo vệ
Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Nhóm IB Nghị Định Nghị định 32/2006/NĐ-CPCần kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán động vật hoang dã, đặc biệt ở vùng Đồng bằng sông Cửu long.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam – phần động vật – trang 31.