Thông tin chung
NHÁI BÉN là Lưỡng cư tên la tin là Hyla simplex thuộc họ Nhái bén Hylidae bộ Không đuôi Anura
- Tên Việt Nam: NHÁI BÉN
- Tên Latin: Hyla simplex
- Họ: Nhái bén Hylidae
- Bộ: Không đuôi Anura
- Lớp (nhóm): Lưỡng cư
Hình ảnh
Đặc điểm
Cơ thể nhỏ bé như các loài nhái nhưng bụng khá to và chân mảnh. Con đực nhỏ hơn con cái. Thân dài 28mm, con cái thân dài khoảng 35 – 40cm. Thân mặt lưng màu lục, mặt bên và bụng màu trắng. Từ góc mắt sau tới mặt trên vai có đường vân nhỏ màu lục đậm, bên thân có điểm vân đen hoặc nối liền nhau thành đường đen, hoặc liên tục xếp thành hàng. Mặt lưng da bóng, ngực bụng và mặt dưới đầu có nốt dẹt bằng phân bố dày, bụng thường bóng. Ngón ở chân trước và sau đều có giác bám và khe ngang. Bàn chân, tay thường có các nốt nhỏ.
Đặc tính
Nhái bén thường sống khắp các khu vực có rừng ở độ cao từ 400m đến 900m. Ban ngày hay mùa đông chúng thường ẩn náu trong các bụi cây nhỏ, khe đá, cây bụi, kiếm ăn ban đêm. Thức ăn chính của chúng là các loài côn trùng, bọ cánh cứng, dế con, mối… Mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6 hoặc muộn hơn tuỳ từng vùng.
Phân bố
Loài này phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc. Ở nước ta loài này chủ yếu phân bố ở phía Bắc
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung. Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam – Nguyễn văn Sáng, Hồ thu Cúc – Trang 190.