Thông tin chung
RÙA DA là Bò sát tên la tin là Dermochelys coriacea thuộc họ Rùa da Dermochelyidae bộ Rùa Testudinata
- Tên Việt Nam: RÙA DA
- Tên Latin: Dermochelys coriacea
- Họ: Rùa da Dermochelyidae
- Bộ: Rùa Testudinata
- Lớp (nhóm): Bò sát
Hình ảnh
Đặc điểm
Loài rùa có kích thước rất lớn, thân bao phủ bởi 1 lớp da, mai có 7 gờ xương ở lưng, không có vảy (khi còn nhỏ mai được phủ một lớp vảy có dạng hạt chấm trắng nhỏ). Đầu có dạng tam giác rộng. Hàm trên có 2 chỏm nổi lên rất rõ. Đôi chân bơi trước rất dài, không có vảy, không có móng vuốt. ở mặt lưng màu đen, xen lẫn những vạch hoặc đốm trắng. Có khi trên cổ và chỗ tiếp giáp giữa chân bơi với thân có chấm màu hơi xanh hoặc hồng. Yếm có nhiều các sắc tố nhẹ. Yếm nhỏ lồi lên bởi những chiếc xương. Rùa trưởng thành có trọng lượng khoảng dưới 500 kg.
Đặc tính
Là loài có kích thước lớn nhất trong các loài rùa biển bắt gặp ở vùng biển nước ta. Chiều dài bình quân của con đực đạt 114cm, con cái đạt 139 cm; nặng đến 500kg. Chiều dài lớn nhất đạt 240cm. Mỗi tổ trứng trung bình có 80 – 90 trứng, đường kính trứng trung bình từ 5,1 – 5,5cm. Sống xa bờ, ít bắt gặp. Sinh sống ở vùng cát, vùng triều, vùng khơi, ven đảo. Sinh cảnh thích hợp là các bãi biển nhiệt đới dài, rộng có độ dốc, chỉ có cát, không có đá, nước sâu trong suốt hay có bùn mềm dưới đáy.
Phân bố
Trong nước: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định. Từ Thanh Hoá tới Bình Thuận và Trường Sa. Thế giới: Vùng biển nhiệt đới, ôn đới, xứ lạnh của Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương. Làm tổ ở các bãi đơn độc ven biển. Một số bãi làm tổ với mật độ thấp trên các đảo (Antille lớn và nhỏ, quần đảo Solomon; các đảo ở biển Bismark).
Giá trị
Là một trong những loài quan trọng trong hệ sinh thái biển và giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu chu trình di cư của loài này trên các đại dương. Rùa da đã trở nên quan trọng cho các mục đích không săn bắt như: tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu khoa học v.v.
Tình trạng
Trước năm 1975, nguồn lợi Rùa da ở nước ta tương đối nhiều, nhưng do tình trạng ô nhiễm ở một số vùng nước ven bờ tăng nên từ năm 1975 đến nay nguồn lợi này bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Dự đoán số lượng giảm >80%, chỉ còn khoảng < 250 cá thể trưởng thành.
Phân hạng
CR A1 +2c B2.
Biện pháp bảo vệ
Biện pháp hành chính: Đưa vào Luật Thuỷ sản; tuyên truyền trên báo, đài… Cấm đánh bắt quanh năm bằng bất cứ hình thức và loại ngư cụ nào. Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam, 2000.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam – phần động vật – trang 248.