Thông tin chung
SÂM CẦM là Chim tên la tin là Gà nước Rallidae thuộc họ Sếu Gruiformes bộ Sẻ Passeriformes
- Tên Việt Nam: SÂM CẦM
- Tên Latin: Gà nước Rallidae
- Họ: Sếu Gruiformes
- Bộ: Sẻ Passeriformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Đầu và cổ đen, chuyển thành xám chỉ thẫm ở mặt lưng và xám chì ở mãi bụng, ở ngực và giữa bụng màu nhạt và dưới đuôi thẫm hơn. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp xám, lông cánh sơ cấp thứ nhất có phiến ngoài trắng, mép cánh cũng trắng; lông cánh tam cấp xám nhạt hơn và có điểm trắng ở mút, thường ở các chim già không có các điểm trắng này. Mắt nâu đỏ. Mỏ và tấm sừng sau mỏ trắng, gốc mỏ hơi phớt hồng. Chân lục nhạt. ống chân phớt vàng cam.
Đặc tính
Cánh185 – 220; đuôi: 54 – 63; giò; 56 – 61; mỏ: 33 – 38 mm..
Phân bố
Sâm cầm phân bố: ở Nam châu Âu, Tây Bắc châu Phi, Nam Liên Xô.Trung Á, Ấn Độ. Tây Bắc Mông cổ, đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Mùa đông sâm cầm di cư xuống phía Nam đến Bắc châu Phi Ấn Độ, Đông Dương, Xumatra và Java. Việt Nam, về mùa đông sâm cầm có ở đồng bằng Bắc bộ, nhất là ở các vùn g Bắc Ninh. Hải đương, Ninh bình và cửa sông Hồng, sông Thái bình và thỉnh thoảng gặp ở Bắc Trung bộ.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 303.