Thông tin chung
NẤM KÈN là Nấm tên la tin là Cantharellus cibarius thuộc họ Nấm cantarê Cantharellaceae bộ Nấm lỗ Aphyllophorales
- Tên Việt Nam: NẤM KÈN
- Tên Latin: Cantharellus cibarius
- Họ: Nấm cantarê Cantharellaceae
- Bộ: Nấm lỗ Aphyllophorales
- Lớp (nhóm): Nấm
Hình ảnh
Phân bố
rong nước: Ninh Bình (Cúc Phương), Lâm Đồng (Đà Lạt) Thế giới: Trung Quốc, L. B. Nga, Hungari, Philippin, Bắc Mỹ.
Đặc điểm
Mũ nấm có đường kính từ 3 – 9cm, cao 4 – 12cm, hình loa kèn đặc, chất thịt, mầu vàng tươi, vàng lòng đỏ trứng đến nâu vàng nhạt ở trung tâm. Mép mũ lượn sóng. Bào tầng dạng gân, phân nhánh như nếp gấp và men xuống tới phần gốc cuống. Cuống nấm ở giữa, dài 3 – 6cm, dày 7 – 12mm, hình trụ, phần gốc hơi thót lại và có dạng dễ giả (Pseudorhiza), bụi bào tử màu vàng tối. Bào tử hình bầu dục, cỡ 8 – 10 x 4 – 5mm, nhẵn, trong mờ hoặc hơi vàng nhạt, không dạng tinh bột, có giọt dầu. Đảm hình chuỳ, kích thước 28 – 35 x6 – 7mm. Không có liệt vào. Sợi nấm có khoá.
Đặc tính
Nấm thường mọc thành đám, tháng 4 – 9, trên đất rừng.
Công dụng
Đây là loài nấm ăn ngon, nên từ lâu đã được người dân ở Châu Âu thu hái dùng làm thực phẩm. Năm 1971, tác giả và đồng nghiệp đã trực tiếp thu mẫu và ăn tại Cúc Phương (Ninh Bình). Theo Bi Zhishu, Zeng Guoyang and Li Taihui, 1993 loài này còn dùng trong y học.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 459.