Thông tin chung
NHÀU là Cây gỗ trung bình tên la tin là Morinda citrifolia thuộc họ Cà phê Rubiaceae bộ Long đởm Gentianales
- Tên Việt Nam: NHÀU
- Tên Latin: Morinda citrifolia
- Họ: Cà phê Rubiaceae
- Bộ: Long đởm Gentianales
- Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình
Hình ảnh
Phân bố
Loài của châu Á nhiệt đới và châu Úc, có phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam.
Đặc điểm
Cây gỗ đứng, cao 4 – 8m. Cành non màu xanh, tiết diện vuông, có rãnh, nhẵn; cành già tiết diện tròn, màu nâu xám. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá to, hình bầu dục hai đầu thuôn nhọn; dài 15 – 30cm rộng 10 – 15cm. Lá màu xanh bóng đậm ở mặt trên, mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá hơi dợn sóng. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 6 – 7 cặp gân phụ. Cuống lá 1 – 2cm. Lá kèm nằm giữa 2 lá mọc đối, hình xoan, cao 1 – 1,5cm, màu xanh nhạt. Cụm hoa là đầu hình tròn hay hơi bầu dục, ở ngoài nách lá. Trục cụm hoa hình trụ, màu xanh, nhẵn, dài 1 – 2cm. Đáy cụm hoa có 3 phiến hẹp, dài 5 – 8mm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài hoa là một gờ tròn. Cánh hoa 5, ống tràng hình phễu, màu xanh nhạt, cao 7 – 12mm; bên trong có nhiều lông trắng; 5 thùy dài khoảng 5 – 8mm, màu trắng, hình bầu dục đầu nhọn, đỉnh có phụ bộ là một mấu nhỏ cong vào trong. Khi hoa nở các thùy cong xuống phía dưới; tiền khai van. Nhị 5, bằng nhau, rời, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa, chỉ nhị rất ngắn. Bao phấn hình đầu tên, màu vàng nhạt, dài khoảng 4mm; 2 ô, mở dọc, hướng trong, đính gốc. Hạt phấn rời, hình hình cầu, màu vàng nhạt. Lá noãn 2, ở vị trí trước sau, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ. Vòi và đầu nhụy: Vòi nhụy dạng sợi màu xanh nhạt, dài 5mm; 2 đầu nhụy dạng phiến mỏng, dài 3mm, màu xanh. Đĩa mật dày, hình khoen, màu vàng. Quả hạch kép do bầu noãn và một phần lá đài của các hoa trên cụm hoa dính nhau tạo thành. Quả còn non màu xanh nhạt, dài 5 – 7cm, rộng 3 – 4cm. Quả già màu ngà vàng, nhẵn bóng, mùi khai, trên quả còn vết tích các đĩa mật. Hạt nhiều, hình bầu dục, một đầu nhọn, màu nâu đen.
Đặc tính
Cây ưa sáng, ưa nhiều kiểu địa hình và đất khác nhau, kể cả đất bạc màu sau nương rẫy. Thường gặp mọc hoang ở nhiều nơi, cũng thường được trồng để làm thuốc. Tái sinh hạt tốt, tái sinh chồi kém.
Công dụng
Rễ nhàu được dùng chữa cao huyết áp, chữa nhức mỏi tay chân và đau lưng, sài, uốn ván. Nhân dân thường dùng rễ để nhuộm đỏ vải, lụa. Lá nhàu dùng chữa lỵ, ỉa chảy, cảm sốt và nấu canh ăn cho bổ. Dùng ngoài giã đắp làm lành vết thương, vết loét làm chóng lên da non. Dịch lá được dùng đắp trị bệnh, viêm khớp gây đau nhức. Vỏ nấu nước dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ, quả nhàu chấm với muối ăn làm rễ tiêu hóa, còn dùng làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới. Quả nướng chín ăn chữa kiết lỵ, ho hen, cảm, dùng tốt cho người bị bệnh đái đường và phù thũng. Liều dùng: Rễ cây 30 – 40g, lá 8 – 10 g. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm, rễ thường được sử dụng nhiều nhất, phơi hay sấy khô, các bộ phận khác dùng tươi.
Tài liệu tham khảo
Cây thuốc Việt Nam – Võ văn Chi – Trang 862.