Thông tin chung
PHÈN ĐEN là Cây thuốc tên la tin là Phyllanthus reticulatus thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae bộ Thầu dầu Euphorbiales
- Tên Việt Nam: PHÈN ĐEN
- Tên Latin: Phyllanthus reticulatus
- Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
- Bộ: Thầu dầu Euphorbiales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Hầu khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam
Đặc điểm
Cây nhỡ, cao 2 – 4m, cành nhánh màu đen nhạt. Lá đơn nguyên mọc so le, có hình dạng thay đổi, hình trái xoan hình bầu dục hay hình trứng ngược; phiến lá rất mỏng, dài 1,5 – 3cm, rộng 6 – 12mm, mặt trên sẫm màu hơn mặt dưới; lá kèm hình tam giác hẹp. Hoa mọc ở nách lá, riêng lẻ hay xếp 2,3 cái một. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ và chuyển dần sang đen.
Đặc tính
Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi, ở bờ bụi ven đường, ven rừng. Có khi được trồng làm hàng rào ở khắp các tỉnh Việt Nam và lên đến độ cao 600m. Cây ưa sáng, ưa nhiều loại đất khác nhau từ đất tốt độ ẩm cao cho đến đất bạc màu sau nương rẫy. Tái sinh hạt kém, tái sinh chồi rất khỏe. Ra hoa kết quả tháng 8 – 10.
Công dụng
Thu hái rễ vào mùa thu, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô cất dành. Lá thu hái vào mùa xuân hè, phơi trong râm. Vỏ thu hái quanh năm. Rễ được dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích. Lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã, huyết nhiệt sinh đinh nhọt, còn dùng chữa bị thuốc độc mặt xám da vàng và rắn cắn. Vỏ thân dùng chữa lên đậu có mủ và tiểu tiện khó khăn. Ở Ấn Ðộ, người ta dùng dịch lá làm viên với Long não và Màng tang… để trị lợi răng bị thương; dịch lá cũng được dùng trị ỉa chảy cho trẻ em.
Tài liệu tham khảo
Cây cỏ có ích – Trần Hợp – Võ Văn Chi – trang 215