Thông tin chung
RÂU HÙM là Cây thuốc tên la tin là Tacca chantrieri thuộc họ Râu hùm Taccaceae bộ Râu hùm Taccales
- Tên Việt Nam: RÂU HÙM
- Tên Latin: Tacca chantrieri
- Họ: Râu hùm Taccaceae
- Bộ: Râu hùm Taccales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Ðông dương. Ở nước ta, cây mọc hoang ở ven suối và rừng ẩm ở các tỉnh phía bắc cho đến các tỉnh miền Đông nam bộ.
Đặc điểm
Cây thảo sống lâu năm, cao 50-80cm. Thân bò dài, có nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân rễ, có phiến hình trái xoan nhọn, dài 25-60cm, rộng 7-20cm, màu lục bóng, mép nguyên lượn sóng, cuống lá dài 10-30cm. Hoa màu tím đen mọc tụ họp thành tán trên một cán thẳng hay cong dài 10-15cm; bao chung của tán có 4 lá bắc màu tím nâu, các lá bắc ngoài hình trái xoan, nhọn mũi, các lá bắc trong hình trái xoan, thuôn nhọn ở gốc, các sợi bất thụ dài tới 25cm. Hoa có cuống đài, 6 nhị, bầu dưới có lối đính noãn bên. Quả nang, không tự mở; hạt có 3 cạnh, màu đỏ tím. Mùa hoa quả: hoa: tháng 7 – 8; quả: tháng 9 – 10.
Đặc tính
Cây mọc hoang ở ven suối, ẩm trong các khu vực tán rừng mưa nhiệt đới có độ che phủ cao. Cây ưa bóng, ưa đất mùn tơi, xốp.
Công dụng
Thân rễ chứa saponin steroid thủy phân chữa thấp khớp: 50 g thân rễ giã nhỏ, ngâm rượu xoa bóp. Không được uống. Củ còn là nguyên liệu để chiết diosgenin. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô. Thân rễ có vị cay đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết, tán ứ. Toàn cây có độc. Ở Trung Quốc, cây được dùng uống trị lao lực, viêm loét dạ dày và hành tá tràng, viêm gan, huyết áp cao, đau dạ dày, bỏng lửa, lở ngứa.
Tài liệu tham khảo
Cây thuốc Việt Nam – Viện dược liệu – trang 391.