Thông tin chung
RONG ĐÔNG MÓC CÂU là Rong biển tên la tin là Hypnea japonica thuộc họ Rong đông Hypneaceae bộ Rong giga Gigartinales
- Tên Việt Nam: RONG ĐÔNG MÓC CÂU
- Tên Latin: Hypnea japonica
- Họ: Rong đông Hypneaceae
- Bộ: Rong giga Gigartinales
- Lớp (nhóm): Rong biển
Hình ảnh
Phân bố
Trong nước: Thanh Hoá (Quảng Xương: Sầm Sơn), Nghệ An (Quỳnh Lưu: Quỳnh Tiến), Hà Tĩnh (Kỳ Anh: Kỳ Nam, đèo Hải Vân), Quảng Bình (Quảng Trạch: Quảng Đông), Quảng Trị (Vĩnh Linh: Vĩnh Mốc), Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam. Thế giới: Trung quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản.
Đặc điểm
Tản rong cao 10 – 14cm hoặc hơn, mọc thành bụi, màu đỏ đen hoặc đỏ tía, bám bằng rễ giả mọc từ gốc thân hoặc bám bằng các móc câu ở đỉnh các nhánh. Rong có dạng trụ tròn, không có thân chính, đường kính 1 – 1,5 mm, chia nhánh theo kiểu mọc chuyền 3 – 4 lần; đỉnh của một số nhánh cấp hai hay cấp ba phình rộng và cong lại dạng móc câu, góc các nhánh chót rộng; gốc nhánh hơi thắt nhỏ, đỉnh nhọn, dài 9 – 20mm. Cắt ngang rong: phần lõi gồm 3 – 4 tế bào trụ nhỏ, tròn và 3 – 4 hàng tế bào vây trụ lớn hình tròn hoặc bầu dục, không màu; phần da gồm 1 – 2 hàng tế bào nhỏ, hình bầu dục hay hình chữ nhật tròn góc có chứa sắc tố. Túi bào tử bốn chia cắt theo kiểu bậc thang, hình thành trong lớp biểu bì ở chỗ gốc phình rộng của những nhánh nhỏ. Túi tinh tử hình thành ở gốc các nhánh gai; túi bào tử quả chín muồi có dạng bán cầu lồi trên bề mặt gốc các nhánh gai. Loài này rất dễ phân biệt với các loài thuộc chi Hypnea khác do đỉnh nhánh phình lên dạng móc câu (hamate).
Đặc tính
Rong thường xuất hiện tháng 12 – 1 (năm sau), phát triển tốt nhất trong tháng 3 – 4; sinh sản (phóng bào tử bốn và bào tử quả) tháng 4 – 5, tàn lụi vào mùa mưa khi độ muối trong nước biển ven bờ giảm. Rong mọc thành đám trên đá hoặc bám trên các rong khác (Sargassum) bằng các móc câu. Phân bố ở vùng triều thấp và phần trên của vùng dưới triều nơi sóng đánh mạnh.
Công dụng
Nguyên liệu chế biến iota và kappa – carrageenan; thực phẩm; thức ăn gia súc; phân bón; dược phẩm (trị giun sán, kháng sinh, chống u, chữa bướu cổ). Nguồn axit amin (alanine, arginine, aspartic, glutamic, glycine, histidine, leucine, phenylalanine, serine, threonine, tyrosine, valine); sắc tố (carotene, chlorophyl a, d, lutein, phycocyanin, phycoerythrin, zeaxanthin); chất khoáng (Al, B, Ca, Fe, Mg. Mn, Mo, Sr, Na, Zn, tro v.v..); hormon thực vật (gibberellin); axit béo; đường ( đơn, đa),; agar, agaroids, funoran, furcellarin, tinh bột floridean và chất đạm.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 544.