Thông tin chung
SUM LÁ TO là Cây gỗ nhỏ tên la tin là Adinandra megaphylla thuộc họ Chè Theaceae bộ Chè Theales
- Tên Việt Nam: SUM LÁ TO
- Tên Latin: Adinandra megaphylla
- Họ: Chè Theaceae
- Bộ: Chè Theales
- Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ
Hình ảnh
Phân bố
Trong nước: Lào Cai (Sapa). Thế giới: Trung Quốc.
Đặc điểm
Cây gỗ cao 10 – 20 m. Cành non hình trụ, mập, có lông, màu rỉ sắt, sau nhẵn, màu nâu đen; búp non cũng có lông màu rỉ sắt, nhiều lông màu rỉ sắt. Lá chất dai, hình giáo thuôn, cỡ 16 – 24 cm x 4 – 7 cm, có lông rải rác màu xanh vàng ở mặt dưới, sau trở nên nhẵn và có màu nâu; chóp nhọn; gốc tròn đến hình nêm rộng; mép lá có răng cưa mảnh, đầu răng có tuyến; gân giữa lõm ở mặt trên và mặt lá nhẵn trừ dọc theo rãnh gân giữa; gân bên 20 – 24 đôi, mảnh, hơi cong, lồi trên hai mặt; gân cấp 3 dạng mạng thưa; cuống lá dài 1,2 – 1,5 cm, mảnh nhưng dày dần về phía đầu, có lông màu rỉ sắt, sau rụng. Hoa màu trắng hoặc màu xanh vàng, mọc đơn độc ở nách lá gần đầu cành; cuống hoa dài 2 đến 4 cm, dài hơn cuống lá, cong xuống, có lông vàng, rậm. Lá bắc nhỏ 2, mọc xen, hình thuôn, dài cỡ 6 – 7 mm, rộng 3 mm , hai mặt đều có lông, sớm rụng.
Lá đài 5, không đều nhau, xếp lợp, dai, hình trứng rộng hoặc trái xoan tròn, dài 11 – 14 mm, rộng 8 – 10 mm, có lông vàng ở giữa mặt lưng. Cánh hoa 5, không đều nhau, hình trứng thuôn, dài 13 mm, rộng 7 mm, dính nhau ở gốc, có 3 – 4 răng cưa ở phần trên mép cánh hoa, có lông mặt lưng trừ ven mép. Nhị 40 – 45, bao phấn hình thuôn, dài 4 mm, có lông, chóp bao phấn có phần phụ nhọn; chỉ nhị nhẵn, dài 2 mm, hơi dính nhau ở gốc. Bầu 5 ô, có lông; vòi đơn dài 9 mm, có lông rậm; núm không xẻ thùy hoặc hơi xẻ 5 thùy nông; noãn nhiều. Quả nạc gần hình cầu nhọn đường kính 1 – 2 cm, màu tím đen, có lông trừ ở chóp, vách quả dày. Hạt hình thận lệch, dài khoảng 1,3 mm, màu nâu đỏ nhạt, nhẵn bóng, mặt hạt có vân.
Đặc tính
Quả ra tháng 8 – 10. Cây ưa ẩm, có thể chịu bóng tốt; thường mọc rải rác dưới tán rừng, ven bờ khe suối, độ cao 1200 – 1800 m.
Công dụng
Nguồn gen hiếm, mới chỉ gặp duy nhất tại một điểm là Sapa.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 343.