Thông tin chung
TUẾ SƠ VA LIÊ là Cây thuốc tên la tin là Cycas chevalieri thuộc họ Tuế Cycadaceae bộ Tuế Cycadales
- Tên Việt Nam: TUẾ SƠ VA LIÊ
- Tên Latin: Cycas chevalieri
- Họ: Tuế Cycadaceae
- Bộ: Tuế Cycadales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Trong nước: Nghệ An (Diễn Châu: Diễn Lâm; Nghĩa Đàn: Nghĩa Hưng, Trạm Lụi), Hà Tĩnh (Hương Sơn: Sơn Kim, Rào àn, Sơn Hồng), Quảng Bình, Quảng Trị (Đắk Krông, Cu Poho, Rào Quán, Khe Sanh). Thế giới: Nhiều khả năng còn gặp ở Lào, ít nhất ở các tỉnh Bôlikhamxay và Xaravẳn.
Đặc điểm
Thân hoá gỗ, vỏ xám đen, cao 1 – 2 m, đường kính 8 – 18 cm, mang 4 – 15 lá trong một vòng. Lá vảy (cataphylls) hình tam giác hẹp, xốp, có lông, dài 50 – 70 mm. Lá mọc thành vài vòng, xanh đậm, nhẵn bóng, dài 1,30 – 2,40 m, mang 80 – 110 lá chét giả (pinnae), mọc đối trên trục lá (rachis) và tạo thành góc 150 – 180°, có lông nhung màu vàng cam hay nâu, đỉnh trục lá mang một đôi lá chét giả. Cuống lá dài 70 – 140 cm (chiếm 45 – 60% chiều dài của lá), nhẵn, không có gai hoặc có gai trên toàn bộ chiều dài của cuống. 2 lá chét giả ở gốc trục lá dài 17 – 24 cm, không tiêu giảm thành gai. Lá chét giả ở phần giữa trục dài 25 – 42 cm, rộng 1,4 – 2 cm, đính với trục lá ở góc 50 – 80°, men theo trục lá 2 – 6 mm, gốc hẹp 2,5 – 4 mm (bằng 15 – 30% của chiều rộng tối đa), cách nhau 15 – 21 mm, mép thẳng hay gợn sóng, chóp nhọn mềm; gân chính nổi rõ ở hai mặt. Nón đực hình suốt chỉ, màu nâu hoặc vàng kem, dài 15 – 25 cm, đường kính 4 – 7 cm; vảy nhị xốp, không dày ở lưng, dài 14 – 17 mm, rộng 7 – 10 mm, đầu không có gai nhọn. Vảy noãn dài 9 – 13 cm, có lông nhung nâu, mang 2 – 4 noãn nhẵn; phiến vảy hình gần tròn, dài 35 – 55 mm, rộng 25 – 50 mm, mép xẻ thành 15 – 25 thuỳ nhọn bên, xốp mềm, dài 20 – 35 mm; thuỳ nhọn đỉnh dài 25 – 40 mm, rộng 3 – 8 mm ở gốc. Hạt hình trứng, dài 18 – 27 mm, rộng 15 – 25 mm; vỏ hạt màu vàng, nhẵn, dày 1 – 2 mm, không có sơ.
Đặc tính
Nón xuất hiện vào tháng 3 – 4, hạt chín vào tháng 8 – 9, tồn tại tới năm sau. Khả năng tạo hạt và tái sinh từ hạt tốt. Cây trung sinh và ưa bóng, mọc dày đặc (nhiều khi gặp hàng chục cá thể trên 100 m2) dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa ẩm với một mùa đông hơi lạnh và khô ở đất thấp cây lá rộng hoặc trên sản phẩm phong hoá của đá granít, đá phiến, từ thềm ven suối đến sườn núi cao, ở độ cao 600 – 700 m.
Công dụng
Loài đặc hữu và nguồn gen quí của Việt Nam. Cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh, thân dùng làm vị thuốc.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam – trang 224.