Thông tin chung
CÁ LĂNG là Cá tên la tin là Hemibagrus elongatus thuộc họ Cá ngạnh Bagridae bộ Cá nheo Siluriformes
- Tên Việt Nam: CÁ LĂNG
- Tên Latin: Hemibagrus elongatus
- Họ: Cá ngạnh Bagridae
- Bộ: Cá nheo Siluriformes
- Lớp (nhóm): Cá
Hình ảnh
Đặc điểm
Vây lưng: I, 7, vây ngực: I, 9 – 10, vây bụng 1, 5, vây hậu môn: III, 9 – II. Cá có thân dài, đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Da trần không có vảy. Có 4 đôi râu: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu hàm và 2 đôi râu cằm. râu hàm rất dài. Mắt nhỏ bé. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng. Khe mang rộng. Vây lưng cao, tia gai vây lưng dài, cạnh sau khía răng cưa rõ. Vây mỡ dài. Vây đuôi chẻ sâu lỗ hậu môn gần bụng hơn vây hậu môn. Cá có màu đen ở lưng hay màu xám nhạt, bụng hơi trắng.
Đặc tính
Cá sống ở tầng giữa, sống đơn độc.Cá lăng thuộc vào nhóm cá dữ. Thức ăn của cá là các loài cá. Cá lớn rất nhanh. Cá lăng thành thục sau 3 năm tuổi. Mùa cá đẻ tháng 4 – 6. Bãi đẻ ở trung lưu cá sông nơi nước chảy.
Phân bố
Việt Nam: Có ở hầu hết ở các hạ lưu các sông lớn ở miền bắc: Phú Thọ (Vùng sông Lô, Việt Trì, Hà Nội (sông Hồng, Thái Bình (thị xã, Nam định, Thanh Hóa (sông Mã, Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông). Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị
Thịt cá ăn rất ngon, đặc biệt chế biến dưới dạng “chả cá” Cá có cỡ khá lớn.
Tình trạng
Sản lượng cá lăng đang đang bị giảm sút nghiêm trọng. Mức đe dọa: Bậc V.
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
cần sớm ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý cá lăng.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam trang 275.