Thông tin chung
CÚ MUỖI LƯNG XÁM là Chim tên la tin là Caprimulgus affinis stictomus thuộc họ Cú muỗi Caprimulgidae bộ Cú muỗi Caprimulgiformes
- Tên Việt Nam: CÚ MUỖI LƯNG XÁM
- Tên Latin: Caprimulgus affinis stictomus
- Họ: Cú muỗi Caprimulgidae
- Bộ: Cú muỗi Caprimulgiformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim đực trưởng thành: Nhìn chung mặt lưng xám nâu nhạt ít nhiều phớt hung nhạt có lấm tấm đen nhạt. Đỉnh đầu và gáy có nhũng vệt đen rộng hình mũi tên, ở phía dưới cổ có vòng hung nâu khá rõ. Lông đuôi màu hung nâu tươi hơn lưng và có vằn đen, hai đôi lông ngoài trắng trừ phần mút. Vai giống như lưng, nhưng và lông cánh tam cấp cũng tương tự vai. Mút bốn lông cánh sơ cấp ngoài cùng có vằn lấm tấm, giữa lông có dải ngang trắng rộng thường viền hung, các lông cánh sơ cấp trong cùng và các lông cánh thứ cấp ngoài cùng đen, có vằn hung. Giữa ngực có một điểm trắng kép thường bị ngắt đoạn ở giữa. Cằm, họng và ngực lấm tấm xám vằn hung nâu. Bụng và phần sau của sườn hung nâu có vằn đen. Dưới đuôi hung nâu đều. Giò trụi. Chim cái: Các vệt ở cánh hung mà không trắng. Lông đuôi giữa hoàn toàn lằn vằn. Các lấm tấm đen thẫm hơn ở chim đực và thường thiếu các vệt đen và hung rộng. Mắt nâu thẫm. Mỏ nâu nhạt, mút mỏ thẫm, mép mỏ hồng. Chân nâu hồng. Kích thước: Cánh: 181 – 201; đuôi: 115; giò: 21; mỏ: 8mm.
Đặc tính
Phân bố
Loài cú muỗi này phân bố ở Nam Trung Quốc, Miến Điện và Đông Dương. Việt Nam loài này có ở Lạng Sơn, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng ngãi, Lâm đồng, Kontum và Thủ Dầu Một.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 518.