Thông tin chung
DI ĐÁ là Chim tên la tin là Lonchura punctulata thuộc họ Chim di Estrildidae bộ Sẻ Passeriformes
- Tên Việt Nam: DI ĐÁ
- Tên Latin: Lonchura punctulata
- Họ: Chim di Estrildidae
- Bộ: Sẻ Passeriformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim trưởng thành: Trán, trên mắt, hai bên đầu, cằm và họng nâu gụ. Mặt lưng và cánh nâu gụ thẫm có vằn rất mờ, lông ở lưng, vai và cánh có thân lông trắng nhạt, hông hơi phớt xám vàng lục. Trên đuôi nâu với mút lông vàng. Lông đuôi giữa nâu phớt vàng, các lông đuôi hai bên nâu. Mặt bụng trắng nhạt có vằn màu nâu gụ trông như vảy, giữa bụng màu đều hơn. Dưới đuôi trắng nhạt. Chim non màu nâu hung vàng tương đối đều với phần lưng hơi thẫm hơn. Mắt nâu đỏ. Mỏ xám đen hay đen nhạt. Chân xám chì. Kích thưóc: Cánh: 50 – 61; đuôi: 43 – 47; giò: 15 – 16; mỏ: 11 – 12mm.
Đặc tính
Phân bố
Di đá phân bố ở Đông Nam Trung Quốc (có cả ở Đài Loan, Hải Nam), Thái Lan và Đông Dương. Ở Việt Nam di đá khá phổ biến ở hầu khắp các vùng đồng bằng cũng như vùng núi.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 2 trang 358.