Thông tin chung
RÁI CÁ VUỐT BÉ là Thú tên la tin là Aonyx cinerea thuộc họ Chồn Mustelidae bộ Ăn thịt Carnivora
- Tên Việt Nam: RÁI CÁ VUỐT BÉ
- Tên Latin: Aonyx cinerea
- Họ: Chồn Mustelidae
- Bộ: Ăn thịt Carnivora
- Lớp (nhóm): Thú
Hình ảnh
Đặc điểm
Rái cá vuốt bé có thân hình ngắn, chắc hơn các loài rái cá khác. Màng bơi không phủ hết ngón chân và có phủ lông. Tai có nắp che lỗ tai. Bộ lông mầu nâu nhạt hoặc xám nâu, phần bụng mầu sáng hơn. Đặc điểm nổi bật là vuốt chân nhỏ, không thò ra khỏi ngón.
Đặc tính
Thức ăn của Rái cá vuốt bé chủ yếu là các loài cua, ốc, côn trùng, sau mới đến ăn cá. Vùng sống và hoạt động gắn liền với các thuỷ vực, dọc bờ biển ở những nơi có rừng ngập mặn, ngập nước ngọt, nước lợ, dọc suối, hồ đầm. Rái cá vuốt bé hoạt động về đêm, đôi khi gặp cả ban ngày; sống theo đàn, mỗi đàn 3 – 8 con hoặc nhiều hơn. Mỗi năm đẻ 1 – 2 lứa, mỗi lứa 2 – 3 con. Cả bố và mẹ cùng chăm sóc con non.
Phân bố
Trong nước: Nơi thu mẫu và quan sát gồm Quảng Ninh (Vịnh Hạ Long), Quảng Trị, Bình Phước, Lâm Đồng, Kiên Giang, Cà Mau. Rái cá vuốt bé phân bố rộng trên toàn quốc. Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Bắc Mianma, Trung Quốc ( Hải Nam, Đài Loan), Lào, Cămpuchia, Malaixia, Inđônêxia (Java, Xumatra, Borneo).
Giá trị
Góp phần điều hoà số lượng cá thể các quần thể động vật thuỷ sinh. Có thể nuôi làm cảnh ở công viên nước, vườn thú.
Tình trạng
Trước đây có phân bố rộng trên toàn quốc với số lượng phong phú. Hiện nay, trữ lượng đã bị giảm sút nhiều do săn bắt và mất nơi sống.
Phân hạng
VU A1c,d C1+2a
Biện pháp bảo vệ
Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam và nhóm IB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trước mắt cần nghiêm cấm săn bắt và phá hoại môi trường sống, tạo điều kiện cho chúng phục hồi, phát triển.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam – phần động vật – trang 31.