Thông tin chung
RẮN GIUN THƯỜNG là Bò sát tên la tin là Ramphotypholops braminus thuộc họ Rắn giun Typhlopidae bộ Có vảy Squamata
- Tên Việt Nam: RẮN GIUN THƯỜNG
- Tên Latin: Ramphotypholops braminus
- Họ: Rắn giun Typhlopidae
- Bộ: Có vảy Squamata
- Lớp (nhóm): Bò sát
Hình ảnh
Đặc điểm
Rắn giun thường là loài bò sát có chiều dài cơ thể tới 23 cm. Mõm tương đối hẹp, chiếm khoảng 20 – 33 % chiều rộng của đầu. Mắt của loài rắn có phân bố rộng này có thể nhận thấy được. Màu sắc rắn hầu như đồng nhất, ở thân trên có màu từ nâu đậm sang màu đen nhưng thân dưới thì nhạt màu hơn. Mõm, vùng hậu môn, đỉnh đuôi có màu nhạt.
Đặc tính
Thức ăn chủ yếu của rắn giun thường là trứng kiến và mối. Được ghi nhận là loài rắn sinh sản đơn tính. Mọi cá thể đều là giống cái hay giống đực vẫn chưa có dẫn liệu. Con cái đẻ từ 1 – 7 trứng, kích thước 2 x 6mm, không có sự thụ tinh. Tất cả trứng nở ra đều là giống cái. Rắn giun thường sống ở những nơi có độ cao từ mực nước biển đến 1.640m và chúng thường sống dưới mặt đất, dưới các đống đổ nát trên mặt đất, hoặc trong các cây mục quanh nhà hay trong rừng.
Phân bố
Việt Nam: Bắc Thái (Ký Phú, Lạng Sơn, Hà Nội (Nghĩa Đô, Hà Bắc (Thăng Long), Hải Phòng (Cát Bà, Thái Bình (Đồng Tiến) Hà Tĩnh (Hoà Hải), Quản Trị (Vĩnh Linh) Quảng Nam – Đà Nẵng (Cù lao Chàm), Gia Lai (Nông trường Sông Ba), Tây Ninh, thành phố HCM, Kiên Giang (Hà Tiên) Thế giới: loài rắn này được tìm thấy trên khắp Thái Lan, bán đảo Malaysia, và Singapore. Nó cũng được ghi nhận từ Châu Phi, vùng Trung Đông, các vùng còn lại của châu Á nhiệt đới và một số khu vực của châu Á có khí hậu ôn hòa, từ các đảo trên Thái Bình Dương và từ Mexico và Hoa Kỳ.
Giá trị
Tình trạng
Số lượng loài này tương đối hiếm
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
A photographic guider to snakes and other reptiles of Thailand – trang 12 và Danh lục bò sát và ếch nhái Việt nam trang 52.