Thông tin chung
TRẢU ĐẦU HUNG là Chim tên la tin là Merops orientalis thuộc họ Trảu Meropidae bộ Sẻ Passeriformes
- Tên Việt Nam: TRẢU ĐẦU HUNG
- Tên Latin: Merops orientalis
- Họ: Trảu Meropidae
- Bộ: Sẻ Passeriformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Đầu, gáy, sau cổ và lưng trên hung nâu tươi. Giữa lưng, vai và lông bao cánh lục ánh vàng. Lưng dưới, hông và trên đuôi xanh nhạt sáng. Lông cánh lục ánh vàng, mút lông đen. Mặt dưới cánh hung nâu. Đuôi lục ánh vàng, phần kéo dài của các lông đuôi giữa đen, mặt dưới đuôi đen nhạt. Một dải đen bắt đầu từ trước mắt, chạy qua dưới mắt đến phía sau tai, tiếp theo phía dưới là dải xanh nhạt không rõ. Cằm và họng lục nhạt phớt xanh. Ngang phía trên ngực có dải đen. Ngực lục nhạt phớt vàng. Bụng và dưới đuôi xanh nhạt. Mắt nâu đỏ. Mỏ đen, mút mỏ và gốc mỏ dưới hơi trắng. Chân xám lục.
Đặc tính
Cánh: 89 – 99; đuôi hai bên: 66 – 67, đuôi giữa: 110 – 133; giò: 10 – 11; mỏ: 24 – 30 mm.
Phân bố
Loài trảu này phân bố ở Axam, Miến Điện, Thái Lan, Nam Trung Quốc (Vân Nam) và Đông Dương. Việt Nam: loài này có ở Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 562.