Thông tin chung
UYÊN ƯƠNG là Chim tên la tin là Aix galericulata thuộc họ Vịt Anatidae bộ Ngỗng Anseriformes
- Tên Việt Nam: UYÊN ƯƠNG
- Tên Latin: Aix galericulata
- Họ: Vịt Anatidae
- Bộ: Ngỗng Anseriformes
- Lớp (nhóm): Chim
Hình ảnh
Đặc điểm
Chim đực trưởng thành: Dải lông mày kéo dài từ trán đến sau gáy và một vài lông mào dài ở hai bên đầu trắng. Trước mắt và dải lông dưới mắt trắng hơi phớt hung vàng ở trước và trên mắt. Trán và đỉnh đầu lục ánh thép, gáy xanh có ánh tím. Lông mào dài ở gáy có phần gốc nâu hung phớt ánh tím và phần mút lục có ánh xanh. Cằm trắng. Lông hai bên cổ dài có màu hung nâu tươi với dải trắng hung hẹp dọc giữa lông. Mặt lưng và lông bao cánh nâu tím hơi phớt ánh đồng. Đuôi nâu thẫm, lông đuôi giữa hơi phớt ánh lục. Vai nâu thẫm phớt ánh xanh hay lục, các lông vai ngoài cùng trắng với mép lông đen. Các lông cánh thứ cấp trong cùng có phần mút rộng ra thành hình cánh buồm màu hung tươi. Các lông cánh thứ cấp ngoài cùng nâu thẫm, phiến ngoài cùng có ánh lục và mút lông viền trắng. Lông cánh sơ cấp nâu thẫm với mép của phiến ngoài trắng bạc còn phiến trong phớt ánh lục. Ngực nâu có ánh tím. Lông hai bên ngực có phần gốc nâu còn phần mút có các dải đen và trắng xen kẻ tạo thành hai dải đen và hai dải trắng hình cong ở hai bên ngực. Bụng trắng. Sườn và đùi hung vàng có vằn nâu thẫm mịn. Dưới đuôi trắng. Về mùa Đông bộ lông của chim đực gần giống bộ lông của chim cái. Chim cái: Đầu và mào lông xám. Một dải hẹp kéo dài từ trán đến sau gáy trắng. Hai bên đầu xám nhạt chuyển dần thành trắng ở cằm họng và trên cổ. Phần còn lại của mặt lưng và lông bao cánh nâu ít nhiều phớt xám. Dưới cổ, ngực và sườn nâu như ở lưng, mỗi lông có vệt nhạt ở gần mút lông. Phần còn lại của mặt bụng trắng. Lông cánh sơ cấp nâu có ánh lục và mút lông viền trắng. Hai lông thứ cấp phía trong tạo thành vệt gương xanh lục thẫm viền đen và trắng ở mép. Các lông thứ cấp trong cùng nâu. Mắt nâu thẫm với vòng vàng nhạt ở phía ngoài. Mỏ nâu đỏ nhạt. Chân đỏ phớt vàng, màng giữa các ngón chân đen nhạt.
Đặc tính
Đực: Cánh: 223 – 240; đuôi: 108 – 122; giò: 33 – 36; mỏ: 27 – 31mm. Cái: Cánh: 170 – 194; mỏ: 26 – 30mm.
Phân bố
Uyên Ương phân bố ở Trung và Bắc Trung Quốc, Nhật Bản. Mùa Đông chúng di cư xuống phía Nam Trung Quốc. Việt Nam chỉ mới bắt được loài này vào mùa Đông ở vùng Lai Châu.
Giá trị
Tình trạng
Phân hạng
Biện pháp bảo vệ
Tài liệu tham khảo
Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 2 trang 373.