Thông tin chung
CÂU KỶ là Cây thuốc tên la tin là Lycium chinense thuộc họ Cà Solanaceae bộ Cà Solanales
- Tên Việt Nam: CÂU KỶ
- Tên Latin: Lycium chinense
- Họ: Cà Solanaceae
- Bộ: Cà Solanales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Cây của vùng Tây Á châu, cũng mọc hoang đó đây ở Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, được nhập vào trồng ở Malaixia, Indonesia. Ở Việt Nam, cây trồng ở khắp nơi, lấy lá làm rau ăn và rễ, quả làm thuốc.
Đặc điểm
Cây bụi nhỏ, cao 0,5 – 1m; cành cong và ngả xuống có thể dài tới 4m, không gai hay có ít gai thẳng, màu xám vàng; cuống ngắn, mép lá nguyên; cuống dài 2 – 6mm; phiến thoi – xoan, dài 2 – 6cm, màu lục bóng. Hoa cô độc hay nhóm 3 cái một ở nách lá, đài không lông; tràng màu tía có ống ngắn hơn cánh hoa. Quả mọng dài đến 2cm, đỏ sẫm hay đổ cam, hình trứng; hạt nhiều to 2 – 2,5mm, hình thận.
Đặc tính
Cây ưa sáng, ưa các loại đất tốt có độ mùn dày, ẩm, tái sinh hạt rất tốt, tái sinh chồi kém. Mùa hoa quả: tháng 7 – 10 hàng năm
Công dụng
Quả chứa caIci, photphor, sắt, ammoni sulfat, vitamin C, acid nicotinic, caroten, acid amin (lysin, cholin, betain), lipid, proúd, acid cyanhydric. Vỏ rễ có saponin 1,07%, alcaloid 0,08%. Quả và vỏ rễ: hái quả chín đỏ, phơi trong râm. Khi vỏ quả bắt đầu nhăn mới phơi nắng hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hoạch vào mùa Thu, rửa sạch, bóc vỏ, phơi hay sấy khô. Quả dùng chữa cơ thể suy nhược, liệt dương, di tinh, lao phổi, viêm phổi, đau lưng, mờ mắt, chóng mặt, đái đường, làm trẻ lâu; Ngày 4 – 16g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Vỏ rễ chữa lao phổi, ho ra máu, mồ hôi trộm, đái ra máu: Ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc.
Tài liệu tham khảo
Cây thuốc Việt Nam – Viện dược liệu – trang 255.