Thông tin chung
CÂY SE là Cây thuốc tên la tin là Symphytum officinale thuộc họ Vòi voi Boraginaceae bộ Vòi voi Boraginales
- Tên Việt Nam: CÂY SE
- Tên Latin: Symphytum officinale
- Họ: Vòi voi Boraginaceae
- Bộ: Vòi voi Boraginales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Loài thực vật thuộc họ vòi voi Boraginaceae này phân bố ở châu Âu; có nhập trồng ở vùng cao nước ta (Đà Lạt).
Đặc điểm
Cây thân thảo sống lâu năm, mọc đứng, cao 50 – 100cm, có lông lởm chởm. Lá mọc so le, hình trái xoan ngọn giáo, lượn sóng ở mép và thon hẹp thành cuống ở gốc. Hoa trắng, hồng hay tím, xếp thành chùm hình bò cạp nhiều hoa; đài 5 thùy; tràng hình chuông, có 5 thùy ngắn cong ra phía ngoài thành 5 phần phụ ở họng; 5 nhị thụt có bao phấn nhọn dài hơn chỉ nhị; bầu gồm 4 lá noãn. Quả bế tư có hạch nhẵn và bóng.
Đặc tính
Cây ưa đất mát, cò bóng che, gần nơi có nước. Nhân giống bằng tách bụi hay trồng bằng hạt trong vườn ươm; trồng trên đất sét – cát được che bóng. Ra hoa tháng 4 – 6.
Công dụng
Lá nấu chín ăn được. Người ta dùng cây sắc uống trong chữa: thổ huyết (ho ra máu), đái ra máu, băng huyết, viêm ruột, ỉa chảy, lỵ, trướng khí ruột kết, loét đường tiêu hóa, ung thư dạ dày. Dùng ngoài trị các vết thương mất trương lực, bỏng loét ở đùi, nứt nẻ da, nứt hậu môn, gãy và thương tổn xương. Lá có thể hơ nóng dùng đắp trị đau đầu và cuốn như thuốc lá để hút trị bệnh phổi. Dùng uống trong, lấy 100 – 150g rễ cây cho vào một ít nước đun cho sôi và ngâm một đêm. Uống nước chiết này ngày 2 lần sau hai bữa ăn trưa, tối. Để dùng ngoài có thể lấy rễ cây tươi giã đắp hoặc dùng nước nấu rễ cây khô để rửa hoặc dùng bông thấm thuốc để đắp.
Tài liệu tham khảo
Cây cỏ có ích ở Việt Nam – Võ văn Chi – Trần Hợp – trang 642