Thông tin chung
CHIÊU LIÊU NGHỆ là Cây gỗ lớn tên la tin là Terminalia nigrovenulosa thuộc họ Bàng Combretaceae bộ Sim Myrtales
- Tên Việt Nam: CHIÊU LIÊU NGHỆ
- Tên Latin: Terminalia nigrovenulosa
- Họ: Bàng Combretaceae
- Bộ: Sim Myrtales
- Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Hình ảnh
Phân bố
Việt Nam: Gia Lai (Chư Prông: Làng Goòng), Đắc Lắc (Easup, Buôn Gia Vằm), Khánh Hòa, Sông Bé (Thủ Dầu Một), Bà Rịa – Vũng Tàu (Châu Thành: Bà Rịa), Kiên Giang (Hà Tiên). Thế giới: Trung Quốc (đảo Hải Nam, Quảng Tây, Phúc Kiến, Triết Giang, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia (bán đảo Malacca).
Đặc điểm
Cây gỗ to, lá rụng, cao đến hơn 20 – 25m, đường kính thân 0,8 – 1m. Vỏ từ trắng xám đến vàng xám, dày 2,5 – 3 5cm, màu vàng nghệ. Cành gần gốc của cây nhỏ có thể biến thành gai. Lá nguyên, có phiến hình trứng, bầu dục hay gần hình tròn, dài 4 – 11cm, rộng 2,5 – 6cm, có 2 tuyến ở gần gốc, có 5 – 7 đôi gân bậc hai; cuống lá dài 1 – 2cm. Cụm hoa chùy ở đầu cành hay nách lá, phủ lông mềm ngắn màu gỉ sắt. Hoa trắng, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 4. Lá đài 4, hình tam giác, dài 1mm, mặt trong có lông. Cánh hoa không có. Nhị 8, thò ra ngoài đài. Bầu dưới, hình thoi, dài 1 – 2mm, có 2 noãn, quả hạch hình bầu dục hay hình trứng ngược, có 3 cánh (rất ít khi 4 cánh), cánh mỏng, dài 2,5cm, rộng 1,7 – 1,9cm, hạt 1, dài 4 – 7mm.
Đặc tính
Mùa quả chín từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Tái sinh bằng hạt và tái sinh chồi gốc. Mọc rải rác, ít khi thành quần thụ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh hay nửa rụng lá mưa mùa ẩm, trên đất có tầng đáy và ẩm, ở độ cao 400 – 700m. Cây mạ, cây con sinh trưởng kém dưới bóng che. Tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Cây mọc riêng lẻ, ra hoa lúc 6 – 8 tuổi, cây trong rừng ra hoa chậm hơn 2 – 3 năm.
Công dụng
Gỗ có thớ xoắn, kết cấu gỗ rất mịn, cứng, khi khô không bị nẻ, khó mục. Gỗ tốt, dùng đề xây dựng và đóng đồ dùng gia đình và nhất là để đóng thuyền vì chịu ngâm nước biển và ít bị Hà phá hoại. Vỏ thân giàu tanin.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam năm 2000 – phần thực vật – trang 277.