Thông tin chung
Ổ KIẾN là Cây thuốc tên la tin là Hydnophytum formicarum thuộc họ Cà phê Rubiaceae bộ Long đởm Gentianales
- Tên Việt Nam: Ổ KIẾN
- Tên Latin: Hydnophytum formicarum
- Họ: Cà phê Rubiaceae
- Bộ: Long đởm Gentianales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
- Trong nước: Kontum (Kon Plông),Gia Lai (An Khê), Đắk Lắk, Đồng Nai, Lâm Đồng (Bảo Lộc), Quảng Ngãi (Sơn Hà), Bà Rịa – Vũng Tầu (Xuyên Mộc), Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Bình Phước, Kiên Giang (Phú Quốc).
- Thế giới: Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia.
Đặc điểm
Gốc thân phù dạng củ, mập, vỏ cứng không gai nhưng sần sùi, màu xám vàng, gần tròn, dài tới 25 cm, không có lông; vỏ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở; từ thân phù mọc lên 2 – 4 nhánh thân, hình gần 4 cạnh, nhẵn. Lá mọc đối, gốc thuôn, đầu tù, phiến lá dày, nhẵn bóng, không có lông, dài 3,5 – 15 cm, rộng 2 – 7 cm; gân phụ mảnh, 7 – 10 đôi; cuống lá ngắn, nhẵn, dài 0,5 – 2,5 cm; lá kèm thấp, đầu nhọn. Hoa không cuống, thường mọc tập trung từ 3 – 5 ở nách lá. Đài hình ống, đỉnh có phiến ngắn. Tràng màu trắng, ống tràng dài 2,5 – 3 mm, đỉnh có 4 thuỳ hình bầu dục. Nhị 4, đính trên họng ống tràng; núm nhuỵ dày, có lông. Quả nhỏ, có nhân cứng, hình bầu dục, khi chín mầu da cam, dài 6 – 7 mm. Hạt 2, dài 2 mm.
Đặc tính
Ra hoa tháng 12 – 1 (năm sau), có quả tháng 1 – 3. Tái sinh bằng hạt. Phụ sinh trên cây gỗ trong rừng nhiệt đới ẩm đôi khi thấy ở cả kiểu rừng thưa, ở độ cao khoảng 700 m.
Công dụng
Độc đáo về giá trị nguồn gen, vì có dạng sống đặc biệt. Phần thân phù dùng làm thuốc chữa bệnh gan và sốt vàng da, đau nhức gân xương, lợi tiểu, tiêu viêm.
Tài liệu tham khảo
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – phần thực vật – trang 319.