Thông tin chung
THÁO KÉN LÔNG là Cây thuốc tên la tin là Helicteres hirsute thuộc họ Bông Malvaceae bộ Bông Malvales
- Tên Việt Nam: THÁO KÉN LÔNG
- Tên Latin: Helicteres hirsute
- Họ: Bông Malvaceae
- Bộ: Bông Malvales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và nhiều nước Nam á châu. Ở nước ta mọc hầu khắp ở độ cao dưới 800m ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước.
Đặc điểm
Cây bụi cao 1 – 3m; nhánh hình trụ, có lông. Lá hình trái xoan dài 5 – 17cm, rộng 2,5 – 7,5cm, gốc cụt hay hình tim, đầu nhọn thành mũi nhọn, mép có răng không đều, mặt dưới màu trắng, cả hai mặt phủ đầy lông hình sao; gân gốc 5, cuống lá dài 0,8 – 4cm; lá kèm hình dải, có lông, dễ rụng. Cụm hoa là những bông ngắn, đơn hay xếp đôi ở nách lá. Hoa màu hồng hay đỏ; cuống hoa có khớp và có lá bắc dễ rụng; đài hình ống phủ lông hình sao, màu đo đỏ, chia 5 răng; cánh hoa 5; cuống bộ nhị có vân đỏ; nhị 10, nhị lép bằng chỉ nhị; bầu có nhiều gợn, chứa 25 – 30 màu trong mỗi lá noãn. Quả nang hình trụ nhọn; bên ngoài phủ nhiều lông, hạt nhiều, hình lăng trụ.
Đặc tính
Cây mọc rất phổ biến, thường gặp trên các đồi cây bụi, rừng thứ sinh. Cây ưa sáng, ưa nhiều kiểu địa hình và nhiều loại đất khác nhau, trong đó có cả đất bạc màu sau nương rẫy. Ra hoa kết quả từ mùa tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
Công dụng
Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt.
Tài liệu tham khảo
Phùng Mỹ Trung – Webadmin.