Thông tin chung
THẢO QUẢ là Cây thuốc tên la tin là Amomum aromaticum thuộc họ Gừng Zingiberaceae bộ Gừng Zingiberales
- Tên Việt Nam: THẢO QUẢ
- Tên Latin: Amomum aromaticum
- Họ: Gừng Zingiberaceae
- Bộ: Gừng Zingiberales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Từ Ấn Độ, Nêpan, Nam Trung Quốc đến Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam cây mọc nhiều ở các tỉnh Hà Giang, Lai Châu và Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang.
Đặc điểm
Cây thảo sống lâu năm, cao 2 – 3m. Thân rễ mọc ngang, có nhiều đốt, đường kính to tới 2,5 – 4cm. Lá mọc so le, có cuống hay không; bẹ lá có khía sọc; phiến lá dài tới 70cm, nhẵn, mặt trên màu lục, mặt dưới màu nhạt hơn. Cụm hoa dạng bông mọc từ gốc, dài 13 – 20cm; hoa màu đỏ nhạt. Quả hình trứng, màu đỏ sẫm, đường kính 2 – 3cm, chia 3 ô, mỗi ô có khoảng 7 hạt có áo hạt, thơm.
Đặc tính
Cây mọc hoang và được trồng ở vùng núi cao, không khí lạnh. Cây ưa bóng, mọc dưới tán rừng cây to, ưa đất ẩm nhiều mùn và độ dốc trung bình ở độ cao từ 1000 – 2000m. Mùa hoa: tháng 5 – 7; quả: tháng 8 – 12.
Công dụng
Hạt của quả có tinh dầu với tỷ lệ 1 – 1,5%. Quả thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt. Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đau, nôn mửa, ỉa chảy, ho, sốt rét, lách to. Ngày 3 – 6g dạng thuốc bột, thuốc sắc hoặc thuốc viên. Còn dùng ngậm chữa đau răng, viêm lợi, làm thơm trong nhân bánh. Ấn Độ, hạt và dầu được dùng như loài Amomum subulatum Roxb. để làm thuốc lợi tiêu hóa, dùng chữa đau thần kinh, dùng trong bệnh lậu như kích dục và giải độc khi bò cạp đốt hoặc rắn cắn. Dầu hạt thơm, kích thích, lợi tiêu hóa và dùng đắp lên mí mắt để tiêu viêm. Ở Vân Nam (Trung Quốc), Thảo quả được dùng chữa ho, đau ngực có đờm loãng, bụng dạ lạnh đau, tỳ hư ỉa chảy, nôn oẹ và sốt rét
Tài liệu tham khảo
Cây thuốc Việt Nam – Viện dược liệu – trang 59.