Thông tin chung
THƯƠNG LỤC là Cây thuốc tên la tin là Phytolacca acinosa thuộc họ Thương lục Phytolaccaceae bộ Cẩm chướng Caryophyllales
- Tên Việt Nam: THƯƠNG LỤC
- Tên Latin: Phytolacca acinosa
- Họ: Thương lục Phytolaccaceae
- Bộ: Cẩm chướng Caryophyllales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Loài này có nguồn gốc ở Ấn Độ, được di thực về trồng hầu khắp các tỉnh ở nước ta để làm thuốc.
Đặc điểm
Cây thảo sống nhiểu năm, cao tới 1, 5m; rễ củ mập. Thân hình trụ nhẵn, màu xanh lục, ít phân nhánh; lá mọc so le, phiến xoan ngược to, dài 12 – 25cm, rộng 5 – 10cm; cuống lá 3cm, đầu nhọn tù, gốc nhọn. Chùm hoa đối diện với lá song không gắn trước lá, cao 15 – 20cm; 5 lá đài trắng, nhị 8, lá noãn 8 – 10. Quả mọng, hình cầu dẹt có 8 – 10 quả đại với vòi nhụy tồn tại, khi chín có màu tía đen, hạt đen dẹp, hinh thận hay tròn.
Đặc tính
Loài thực vật này được trồng nhiều làm cảnh và làm thuốc. Trồng bằng mầm rễ hoặc bằng hạt. Có thể thu hoạch rễ vào mùa Thu hay mùa Đông. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, rửa sạch thái mỏng và phơi khô. Có khi người ta ngâm vào rượu có pha mật ong rồi mới phơi hay sấy khô. Cây có độc tố gây nguy hiểm đến tính mạng con người
Công dụng
Thường dùng trị: Thủy thũng, cổ trướng, nhị tiện không lông. Xước cổ tử cung, bạch đới nhiều. Đinh nhọt và bệnh mủ da. Hiện nay thường dùng để chữa những trường hợp phù nề, ngực bụng đầy trướng, cổ đau khó thở. Ngày dùng 3 – 10g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối với các vị thuốc khác. Ở Ấn Độ, dầu rễ dùng trị đau ở các khớp.
Tài liệu tham khảo
Cây thuốc Việt Nam – Võ văn Chi – Trang 1201.