Thông tin chung
RÂU MÈO là Cây thuốc tên la tin là Orthosiphon spiralis thuộc họ Hoa môi Laminaceae bộ Hoa môi Lamiales
- Tên Việt Nam: RÂU MÈO
- Tên Latin: Orthosiphon spiralis
- Họ: Hoa môi Laminaceae
- Bộ: Hoa môi Lamiales
- Lớp (nhóm): Cây thuốc
Hình ảnh
Phân bố
Lào Cai (Sapa), Hà Tây (Ba Vì), Hà Nội (Văn Điển), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng (Đà Lạt, Di Linh), Ninh Thuận (Phan Rang), Tây Ninh, bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang (Phú Quốc) và một số tỉnh khác. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Đặc điểm
Cỏ nhiều năm cao 40 – 100 cm. Thân vuông có thân ngắn ở phần non. Lá mọc đối hình trứng hay hình mũi mác, cỡ 3 – 7 x 2 – 4 cm, chóp lá nhọn , gốc tròn hay hình nêm, mép xẻ răng cưa, cả 2 mặt nhẵn hoặc mặt dưới có lông rải rác. Gân bên 4 – 5 đôi , cuống lá dài 1 – 4 cm. Cụm hoa dạng chùm ở đỉnh cành, dài 15 – 20 cm, gồm các vòng dãn cách, mỗi vòng thường 6 hoa. Lá bắc hình trứng rộng, cỡ 3 – 3,5 x 2,5 – 3 mm. Đài hình chuông cỡ 5 – 6 x 2 – 2,5 mm, có lông tơ và điểm tuyến ở phí ngoài, đài quả đồng trưởng cỡ 8 – 10 x 4 – 5 mm, 2 môi. Môi trên 1 thùy hình trứng rộng, men xuống ống, môi dưới 4 thùy với 2 thùy dài và nhọn. Tràng màu trắng hay hồng, ống dài 15 – 18 mm, có lông ngắn ở phía ngoài, 2 môi. Môi trên 4 thùy dài bằng môi dưới. Nhị 4, hướng xuống phía dưới, chỉ nhị tyhò dài gấp 2 lần chiều dài ống tràng. Bầu nhẵn vòi nhụy không xẻ thùy ở đỉnh. Đĩa mật có thùy trước cao bằng bầu và lớn hơn các thùy khác. Quả hình trứng, dài 1,2 – 1,5 mm, màu nâu đậm.
Đặc tính
Mùa ra hoa quả tháng 7 – 11. Trồng hay mọc hoang ở nơi sáng và ẩm.
Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian cây Râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng, viêm gan. Tài liệu Ấn Độ coi dịch hãm nước Râu mèo là thuốc điều trị đặc hiệu các bệnh thận và bàng quang, ngoài ra còn điều trị thấp khớp và gút. Cao lỏng Râu mèo dùng làm thuốc hạ đường huyết.
Tài liệu tham khảo
Thực vật chí Việt Nam – Vũ Xuân Phương – tập 2 – trang 82.