Thông tin chung
XUYÊN MỘC là Cây gỗ trung bình tên la tin là Dacryodes rostrata thuộc họ Trám Burseraceae bộ Cam Rutales
- Tên Việt Nam: XUYÊN MỘC
- Tên Latin: Dacryodes rostrata
- Họ: Trám Burseraceae
- Bộ: Cam Rutales
- Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình
Hình ảnh
Phân bố
Cây phân bố trong rừng nguyên sinh và thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Trung Nam, nhiều nhất ở Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng.
Đặc điểm
Cây gỗ lớn cao 15 – 25 m, thân mập, phân cành lớn, tán dày, rộng. Lá kép lông chim một lần lẻ, mang 9 – 11 lá phụ mọc đối, dạng thuôn bầu dục dài, đầu lá thuôn nhọn có mũi, gốc tù gần tròn, màu xanh lục đậm, bóng. Gân bên 10 – 14 đôi, cuống lá phụ dài 1 cm. Cụm hoa chùy ở nách lá và đầu cành, cuống chung lúc non có lông, sau nhẵn, dài bằng nửa lá. Hoa nhỏ, lá đài hợp ở gốc hình chén, trên chia 3 thùy. Cánh tràng 3, cao 0,2 cm, có lông màu gỉ sắt. Nhị đực 6 ở hoa đực và lép ở hoa cái. Quả hạch thuôn lệch, dài 2,5 cm, vỏ quả mỏng, màu tím đen, khi chin có màu hồng.
Đặc tính
Cây thuộc loài cây ưa sáng, mọc nhanh khả năng tái sinh hạt mạnh trong rừng thứ sinh có tán tre 0,3 – 0,4. Mùa hoa tháng 1 – 2. Mùa quả chín tháng 6 – 7.
Công dụng
Gỗ màu xám nhạt, nhẹ, mềm. Tỷ trọng 0,646 Lực kéo ngang thớ 24 Kg/cm2, lực nén dọc thớ 412 Kg/cm2, oằn 0,4842 Kg/cm2, hệ số co rút 0,38 – 0,44, dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông thường, làm củi. Nhựa làm hương, chế tinh dầu và tùng hương dùng trong công nghiệp in và sơn. Quả chín dùng để ăn hay làm thuốc chữa tê thấp, giải độc, ỉa chảy, Hạt dùng để ép dầu.
Tài liệu tham khảo
Cây gỗ kinh tế – Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh – trang 820.